Bài 7.12 trang 37, SGK Toán lớp 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Làm tròn số 387,0094 tới hàng:
a) phần mười;
b) phần trăm.
Trả lời:
a) Số ở hàng làm tròn là số 0.
Số bên phải hàng làm tròn là số 0< 5 nên ta giữ nguyên số 0 ở hàng phần mười. Các số sau hàng làm tròn là phần thập phân nên ta bỏ hết . Khi đó ta được số làm tròn: 387,0=387.
b) Số ở hàng làm tròn là số 0.
Số bên phải hàng làm tròn là số 9 > 5 nên ta tăng chữ số ở hàng phần trăm thêm 1 đơn vị. Các số sau hàng làm tròn là phần thập phân nên ta bỏ hết . Khi đó ta được số làm tròn: 387,01.
Bài 7.13 trang 37, SGK Toán lớp 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Trong bốn số sau có một số là kết quả phép tính 256,3 + 892,37 + 45. Bằng cách ước lượng, em hãy cho biết số đó là số nào.
(A) 1 190,65
(B) 2 356,67
(C) 1 193,67
(D) 128,67.
Trả lời:
256,3 gần bằng 256 vì số 3<5.
892,37 gần bằng 892 vì số 3<5
Khi đó 256,3 + 892,37 + 45 gần bằng 256+892+45=1193. Vậy đáp án đúng là C.
Bài 7.14 trang 37, SGK Toán lớp 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Chia đều một thanh gỗ dài 6,32 m thành bốn đoạn bằng nhau. Tính độ dài mỗi đoạn gỗ (Làm tròn kết quả tới hàng phần chục).
Trả lời:
Độ dài thanh gỗ là:
6,32:4=1,58m xấp xỉ 1,6m (vì 8>5 nên 1,58 làm tròn đến hàng phần chục là 1,6).
Vậy Thanh gỗ gần bằng 1,6m.
Bài 7.15 trang 37, SGK Toán lớp 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Để đo khoảng cách giữa các hành tinh trong hệ Mặt Trời, người ta sử dụng đơn vị thiên văn là AU (1 AU xấp xỉ bằng khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời, được tính chính xác là 149 597 870 700 m). Để dễ viết, dễ nhớ, người ta nói 1 AU bằng khoảng 150 triệu kilômét. Nói như vậy nghĩa là ta đã làm tròn số liệu trên tới hàng nào?
Trả lời:
149 597 870 700 m =149 597 870,7 km.
Làm tròn số 149 597 870,7 km thành 150 triệu kilômét nghĩa là ta đã làm tròn số đến hàng triệu vì:
Số sau hàng làm tròn là 5 nên tăng số 9 lên 1 đơn vị. Các số khác bằng 0.
Bài 7.16 trang 37, SGK Toán lớp 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Mẹ cho An 150 000 đồng để mua đồ dùng học tập. An dự định mua 15 quyển vở, 5 chiếc bút bi và 10 chiếc bút chì. Giá của một quyển vở, một chiếc bút bi, một chiếc bút chì lần lượt là 5 400 đồng, 2 800 đồng, 3 000 đồng. Em hãy ước lượng xem An có đủ tiền để mua đồ dùng học tập theo dự định không?
Trả lời:
Ước lượng 15 quyển vở với 6 000 đồng 1 quyển vở thì hết 90 000 đồng.
5 chiếc bút bi với 3 000 đồng 1 quyển thì hết 15 000 đồng.
10 chiếc bút với 3 000 đồng 1 chiếc thì hết 30 000 đồng.
Vậy sẽ hết gần 90 000+15 000+30 000=135 000 đồng.
Vậy An đủ tiền mua đồ dùng học tập.
Giaibaitap.me
Giải bài 7.17; 7.18; 7.19; 7.20 trang 40 Sách giáo khoa môn Toán lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 31 một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm
Giải bài 7.21; 7.22; 7.23; 7.24; 7.25 trang 41 sách giáo khoa Toán lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài luyện tập chung
Giải bài 7.26; 7.27; 7.28; 7.29; 7.30; 7.31 trang 42 sách giáo khóa Toán lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài tập cuối chương VII
Giải bài 8.15; 8.16; 8.17; 8.18 trang 56 sách giáo khoa Toán lớp 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 35 trung điểm của đoạn thẳng