Bài 1 trang 87 SGK Toán lớp 6 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Tính:
a) (- 45) : 5;
b) 56 : 7;
c) 75 : 25;
d) (- 207) : (- 9).
Phương pháp:
+ Chia hai số nguyên khác dấu:
Bước 1: Bỏ dấu “-“ trước số nguyên âm, giữ nguyên số còn lại.
Bước 2: Tính thương của hai số nguyên dương nhận được ở Bước 1.
Bước 3: Thêm dấu “-“ trước kết quả nhận được ở Bước 2, ta có thương cần tìm.
+ Chia hai số nguyên âm:
Bước 1: Bỏ dấu “-‘ trước mỗi số.
Bước 2. Tính thương của hai số nguyên dương nhận được ở Bước 1 ta có thương cần tìm.
a) (– 45) : 5 = – (45 : 5) = – 9.
b) 56 : (– 7) = – (56 : 7) = – 8.
c) 75 : 25 = 3.
d) (– 207) : (– 9) = 207 : 9 = 23.
Bài 2 trang 87 SGK Toán lớp 6 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
So sánh:
a) 36 : (- 6) và 0;
b) (- 15) : (- 3) và (- 63) : 7
+ Thương của phép chia hai số nguyên khác dấu luôn là số âm.
+ Thương của phép chia hai số nguyên cùng dấu luôn là số dương.
a) Ta có: 36 : (– 6) = – (36 : 6) = – 6 < 0
Vậy 36 : (– 6) < 0.
b) Ta có: (– 15) : (– 3) = 15 : 3 = 5 > 0
(– 63) : 7 = – (63 : 7) = – 9 < 0
Do đó: 5 > – 9
Vậy (– 15) : (– 3) > (– 63) : 7.
Nhận xét: Qua bài ta, ta thấy rằng:
+ Thương của một số nguyên dương và một số nguyên âm (Thương của hai số nguyên khác dấu) là một số nguyên âm và nó nhỏ hơn 0.
+ Thương của hai số nguyên cùng dấu là một số nguyên dương và nó lớn hơn 0.
Vậy ta có thể nhẩm nhanh việc so sánh các câu ở bài tập này như sau:
a) Vì 36 : (– 6) là thương của hai số nguyên khác dấu nên thương này là một số nguyên âm và nó nhỏ hơn 0.
Vậy 36 : (– 6) < 0.
b) Vì (– 15) : (– 3) là thương của hai số nguyên cùng dấu nên nó là một số nguyên dương và (– 63) : 7 là thương của hai số nguyên khác dấu nên nó là một số nguyên âm.
Vậy (– 15) : (– 3) > (– 63) : 7.
Câu hỏi:
Tìm số nguyên x, biết:
a) (- 3) . x = 36;
b) (- 100) : (x + 5) = - 5.
a) (– 3) . x = 36
x = 36 : (– 3)
x = – (36 : 3)
x = – 12.
Vậy x = – 12.
b) (– 100) : (x + 5) = – 5
x + 5 = (– 100) : (– 5)
x + 5 = 100 : 5
x + 5 = 20
x = 20 – 5
x = 15.
Vậy x = 15.
Câu hỏi:
Nhiệt độ lúc 8 giờ trong 5 ngày liên tiếp là \( - 6^\circ C, - 5^\circ C, - 4^\circ ,2^\circ C,3^\circ C\). Tính nhiệt độ trung bình lúc 8 giờ sáng của 5 ngày đó.
Nhiệt độ trung bình: Tính tổng nhiệt độ 5 ngày rồi chia 5.
Nhiệt độ trung bình lúc 8 giờ sáng của 5 ngày là:
[(- 6) + (- 5) + (- 4) + 2 + 3] : 5 = - 2\(\left( {^\circ C} \right)\).
Câu hỏi:
Trong các phát biểu sau đây phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? Giải thích.
a) – 36 chia hết cho – 9;
b) – 18 chia hết cho 5.
Nhận định tính đúng sai của các phát biểu và giải thích.
a) Ta có: – 36 = (– 9) . 4 hay (– 36) : (– 9) = 4
Do đó: – 36 chia hết cho – 9.
Vậy phát biểu a) đúng.
b) Ta có: – 18 = 5 . (– 3) + (– 3)
Do đó – 18 không chia hết cho 5.
Vậy phát biểu b) là sai.
Câu hỏi:
Tìm số nguyên x, biết:
a) 4 chia hết cho x.
b) -13 chia hết cho x+2.
a) x là ước nguyên của 4
b) x+2 là ước nguyên của -13
a) Vì 4 chia hết cho x nên x là các ước của 4
Mà các ước của 4 là: – 1; 1; – 2; 2; – 4; 4
Vậy các số nguyên x thỏa mãn yêu cầu là: – 1; 1; – 2; 2; – 4; 4.
b) Vì – 13 chia hết cho x + 2 nên x + 2 là ước của – 13
Mà các ước của – 13 là: – 1; 1; 13; – 13
Nên ta có các trường hợp sau:
TH1: x + 2 = – 1 x = – 1 – 2 = – 3 (tm)
TH2: x + 2 = 1 x = 1 – 2 = – 1 (tm)
TH3: x + 2 = 13 x = 13 – 2 = 11 (tm)
TH4: x + 2 = – 13 x = – 13 – 2 = – 15 (tm)
Vậy các số nguyên x thỏa mãn yêu cầu bài toán là: – 3; – 1; 11; – 15.
Câu hỏi:
Một con ốc sên leo len một cây cao 8 m. Trong mỗi ngày (24 giờ), 12 giờ đầu tiên ốc sên leo được 3m, rồi 12 giờ sau nó lại tụt xuống 2m. Quy ước quãng đường mà ốc sên leo lên 3 m là 3 m, quãng đường ốc sên tụt xuống 2 m là - 2m.
a) Viết phép tính biểu thị quãng đường mà ốc sên leo được sau 2 ngày.
b) Sau 5 ngày thì ốc sên leo được bao nhiêu m?
c) Sau bao nhiêu giờ thì ốc sên chạm đến ngọn cây? Biết rằng lúc 0 giờ ốc sên ở gốc cây và bắt đầu leo lại.
a)
+ Biểu thị quãng đường ốc sên leo trong một ngày.
+ Quãng đường ốc sên leo 2 ngày gấp 2 lần quãng đường 1 ngày.
b) Quãng đường ốc sên leo 5 ngày gấp 5 lần quãng đường 1 ngày.
c)
+ Ngọn cây 8m=5m+3m.
+ Tính số giờ leo được 5 m.
+ Tính số giờ leo 3m còn lại.
a) Quãng đường mà ốc sên leo được trong một ngày (24 giờ) được biểu thị bằng phép tính là:
3 + (– 2) (m)
Quãng đường mà ốc sên leo được trong 2 ngày được biểu thị bằng phép tính là:
[3 + (– 2)] . 2 (m)
b) Sau 5 ngày, ốc sên leo được số m là:
[3 + (– 2)] . 5 = 5 (m)
c) Vì cây cao 8 m nên số giờ để ốc sên leo được 8 m chính là số giờ ốc sên chạm đến ngọn cây.
Trong mỗi ngày, 12 giờ đầu tiên ốc sên leo được 3m, rồi 12 giờ sau nó lại tụt xuống 2m.
Vậy sau 1 ngày (24 giờ) ốc sên sẽ leo được 1 m
Đến hết ngày thứ 7 (7 . 24 = 168 giờ) ốc sên leo được: 1 . 7 = 7 (m)
Sang ngày thứ 8, 12 giờ đầu ốc sên leo được 3 m, mà ốc sên chỉ cần leo thêm 1 m nữa là được 8 m (chạm tới
ngọn cây). Thời gian để ốc sên leo được thêm 1 m nữa là: 12 : 3 = 4 (giờ)
Do đó trong 4 giờ đầu của ngày thứ 8, ốc sên leo được thêm 1 m nữa là được 8 m (chạm tới ngọn cây).
Nên tổng số giờ: 168 + 4 = 172 giờ.
Vậy sau 172 giờ leo cây thì ốc sên chạm đến ngọn cây.
a) Quãng đường mà ốc sên leo được trong một ngày (24 giờ) được biểu thị bằng phép tính là:
3 + (– 2) (m)
Quãng đường mà ốc sên leo được trong 2 ngày được biểu thị bằng phép tính là:
[3 + (– 2)] . 2 (m)
b) Sau 5 ngày, ốc sên leo được số m là:
[3 + (– 2)] . 5 = 5 (m)
c) Vì cây cao 8 m nên số giờ để ốc sên leo được 8 m chính là số giờ ốc sên chạm đến ngọn cây.
Trong mỗi ngày, 12 giờ đầu tiên ốc sên leo được 3m, rồi 12 giờ sau nó lại tụt xuống 2m.
Vậy sau 1 ngày (24 giờ) ốc sên sẽ leo được 1 m
Đến hết ngày thứ 7 (7 . 24 = 168 giờ) ốc sên leo được: 1 . 7 = 7 (m)
Sang ngày thứ 8, 12 giờ đầu ốc sên leo được 3 m, mà ốc sên chỉ cần leo thêm 1 m nữa là được 8 m (chạm tới
ngọn cây). Thời gian để ốc sên leo được thêm 1 m nữa là: 12 : 3 = 4 (giờ)
Do đó trong 4 giờ đầu của ngày thứ 8, ốc sên leo được thêm 1 m nữa là được 8 m (chạm tới ngọn cây).
Nên tổng số giờ: 168 + 4 = 172 giờ.
Vậy sau 172 giờ leo cây thì ốc sên chạm đến ngọn cây.
Câu hỏi:
Dùng máy tính cầm tay để tính:
(- 252) : 21; 253 : (- 11); (- 645) : (- 15).
Các em sử dụng máy tính cầm tay để tính theo hướng dẫn.
Sử dụng máy tính cầm tay, ta tính được:
(– 252) : 21 = – 12;
253 : (– 11) = – 23;
(– 645) : (– 15) = 43.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 88 Bài tập cuối chương 2 - SGK Toán 6 tập 1 Cánh Diều. Bài 1: Sử dụng số nguyên âm để thể hiện các tình huống sau: a) Nợ 150 nghìn đồng; b) 600 m dưới mực nước biển; c) 12 độ dưới 0 °C.
Giải bài tập trang 96, 97 Bài 1: Tam giác đều. Hình vuông. Lục giác đều - SGK Toán 6 tập 1 Cánh Diều. Bài 1 : Cho lục giác đều ABCDEG. Các đường chéo chính AD, BE, CG, cắt nhau tại O (Hình 9).
Giải bài tập trang 101 Bài 2: Hình chữ nhật. Hình thoi - SGK Toán 6 tập 1 Cánh Diều. Bài 1 Hãy quan sát hình 19 và cho biết hình nào là hình thoi.
Giải bài tập trang 104 Bài 3: Hình bình hành - SGK Toán 6 tập 1 Cánh Diều. Bài 1: Xem Hình 28 và cho biết hình nào trong số các hình đó là hình bình hành.