Bài 1 trang 69 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Tính
a) \(\frac{3}{{14}}\) của - 49;
b) \(\frac{3}{4}\) của \(\frac{{ - 18}}{{25}};\)
c) \(1\frac{2}{3}\) của \(3\frac{2}{9}\);
d) \(40\% \) của \(\frac{{20}}{9}\).
Trả lời:
a) \( - 49.\frac{3}{4} = \frac{{ - 49.3}}{{14}} = \frac{{ - 21}}{2}\)
b) \(\frac{{ - 18}}{{25}}.\frac{3}{4} = \frac{{ - 18.3}}{{25.4}} = \frac{{ - 27}}{{50}}\)
c) \(3\frac{2}{9}.1\frac{2}{3} = \frac{{29}}{9}.\frac{5}{3} = \frac{{145}}{{27}}\)
d) \(\frac{{20}}{9}.\frac{{40}}{{100}} = \frac{{20}}{9}.\frac{2}{5} = \frac{{40}}{{45}} = \frac{8}{9}.\)
Bài 2 trang 69 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Tìm một số, biết:
a) \(\frac{2}{{11}}\) của nó bằng 14;
b) \(\frac{5}{7}\) của nó bằng \(\frac{{25}}{{14}}\);
c) \(\frac{5}{9}\) của nó bằng \(\frac{{ - 10}}{{27}}\);
d) \(30\% \) của nó bằng 90.
Trả lời:
a) Số đó là: \(14:\frac{2}{{11}} = 14.\frac{{11}}{2} = 77\)
b) Số đó là: \(\frac{{25}}{{14}}:\frac{5}{7} = \frac{{25}}{{14}}.\frac{7}{5} = \frac{5}{2}\)
c) Số đó là: \(\frac{{ - 10}}{{27}}:\frac{5}{9} = \frac{{ - 10}}{{27}}.\frac{9}{5} = \frac{{ - 90}}{{135}} = \frac{{ - 2}}{3}\)
d) Số đó là: \(90:\frac{{30}}{{100}} = 90.\frac{{100}}{{30}} = 300\).
Bài 3 trang 69, 70 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Bạn An tham gia đội hoạt động tình nguyện thu gom và phân loại rác thải trong xóm.
Hết ngày, An thu được 9 kg rác khó phân huỷ và 12 kg rác dễ phân huỷ.
a) An đem \(\frac{3}{4}\) rác dễ phân huỷ đi đổi cây, biết cứ 3 kg rác dễ phân huỷ đổi được một cây sen đá. Vậy An nhận được bao nhiêu cây sen đá?
b) Số rác khó phân huỷ bạn An thu được bằng \(\frac{3}{{20}}\) số rác khó phân huỷ cả đội thu được. Đội của An thu được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam rác khó phân huỷ?
Trả lời:
a) Số kg rác của An để đi đổi sen đá là: \(12.\frac{3}{4} = 9\) (kg)
Theo bài ra cứ 3 kg rác dễ phân huỷ đối được một cây sen đá.
Vậy An đổi được 9 : 3 = 3 (cây)
b) Đội của An thu được số ki lô gam rác khó phân hủy là:
\(9:\frac{3}{{20}} = 9.\frac{{20}}{3} = 60\,(kg)\).
Bài 4 trang 70 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Gấu túi là một loài thú có túi, ăn thực vật, sống ở một số bang của Ô-xtrây-li-a. Nó có chiều dài cơ thể từ 60 cm đến 85 cm và khối lượng từ 4 kg đến 15 kg. Màu lông từ xám bạc đến nâu sô-cô-la. Gấu túi hoạt động vào ban đêm, thức ăn chủ yếu là một vài loại lá cây bạch đàn, khuynh diệp.
Gấu túi dành \(\frac{3}{4}\) thời gian trong ngày để ngủ. Con người dùng \(\frac{1}{3}\) thời gian trong ngày để ngủ. Trong một ngày gấu túi ngủ nhiều hơn con người là bao nhiêu giờ?
Trả lời:
Số giờ gấu túi ngủ là: 24 . \(\frac{3}{4}\) = 18 (giờ)
Số giờ con người ngủ là: 24 . \(\frac{1}{3}\) = 8 (giờ)
Trong một ngày gấu túi ngủ nhiều hơn con người số giờ là: 18 - 8 = 10 (giờ)
Bài 5 trang 70 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Bác Nhung gửi ngân hàng 10 triệu đồng với kì hạn 1 năm, lãi suất 6,8%/năm.
a) Hết kì hạn 1 năm, bác Nhung rút được cả gốc và lãi là bao nhiêu?
b) Giả sử hết kì hạn 1 năm, bác Nhung không rút gốc và lãi thì sau 2 năm, bác Nhung có cả gốc và lãi là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất không thay đổi qua hằng năm.
Trả lời:
a) Hết kì hạn 1 năm, bác Nhung rút được cả gốc và lãi là:
10 + 10 . 6,8% = 10,68 (triệu đồng)
b) Nếu không rút, số tiền bác Nhung nhận lại sau năm thứ 2 là:
10,68 + (10,68 . 6,8%) = 11,41 (triệu đồng).
Bài 6 trang 70 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Năm nay thành phố A có 3 triệu người. Giả sử tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm của thành phố đều là 2%. Số dân của thành phố A là bao nhiêu người:
a) Sau 1 năm?
b) Sau 2 năm?
Trả lời:
a) Sau 1 năm số dân của thành phố A là: 3+ 3.2% = 3,06 (triệu người)
b) Sau 2 năm số dân của thành phố A là: 3,06 + (3,06 . 2%) = 3,1212 (triệu người).
Bài 7 trang 70 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Lượng nước trong cỏ tươi là 55%. Nếu muốn có 135 kg cỏ khô (không còn nước) thì ta phải sấy bao nhiêu ki-lô-gam cỏ tươi?
Trả lời:
Cỏ khô (không chứa nước) chiếm số phần trong cỏ tươi là: 100%- 55% = 45%
Nếu muốn có 135 kg cỏ khô (không còn nước) thì ta phải sấy số ki-lô-gam cỏ tươi là:
135 : \(\frac{{45}}{{100}}\) = 135 . \(\frac{{100}}{{45}}\) = 300 (kg).
Bài 8 trang 70 SGK Toán lớp 6 tập 2 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Để làm món thịt kho dừa ngon, ta cần có cùi dừa, thịt ba chỉ, đường, nước mắm, muối. Lượng thịt ba chỉ bằng \(\frac{3}{2}\) lượng cùi dừa và lượng đường bằng 5% lượng cùi dừa. Nếu có 0,6 kg thịt ba chỉ thì phải cần bao nhiêu ki-lô-gam cùi dừa và bao nhiêu ki-lô-gam đường để làm món thịt kho dừa?
Trả lời:
Theo bài ra 0,6 kg thịt ba chỉ bằng \(\frac{3}{2}\) lượng cùi dừa.
Vậy số kg cùi dừa tương ứng với 0,6 kg thịt ba chỉ là: 0,6 : \(\frac{3}{2}\) = 0,4 (kg).
Số kg đường là: 5% . 0,4 = 0,02 kg.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 71, 72 bài tập cuối chương 5 - SGK Toán 6 tập 2 Cánh Diều.
Giải bài tập trang 102, 103 bài Ôn tập cuối chương 6 - SGK Toán 6 tập 2 Cánh Diều. Trên đường thẳng xy lấy một điểm O. Trên tia Ox lấy điểm A sao cho OA = 3 cm. Trên tia Oy lấy hai điểm B và C sao cho OB = 3 cm và OC = a (cm), với 0 < a < 3.
Giải bài tập trang 79 bài 1: Điểm - đường thẳng - SGK Toán 6 tập 2 Cánh Diều. Quan sát Hình 21, chỉ ra các trường hợp ba điểm thẳng hàng. Trong mỗi trường hợp đó, chỉ ra điểm nằm giữa hai điểm còn lại
Giải bài tập trang 83 bài 2: Hai đường thẳng cắt nhau. Hai đường thẳng song song - SGK Toán 6 tập 2 Cánh Diều. Cho ba điểm P, Q, R không thẳng hàng. Vẽ các đường thẳng đi qua hai trong ba điểm đã cho.