Câu 8.1 trang 50 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2
Cho tam giác cân (không đều) ABC có AB = AC. Hai đường trung trực của hai cạnh AB, AC cắt nhau tại O. Khi đó khẳng định nào sau đây là đúng?
\(\left( A \right)OA > OB\)
\(\left( B \right)\widehat {AOB} > \widehat {AOC}\)
\(\left( C \right)AO \bot BC\)
(D)O cách đều ba cạnh của tam giác ABC
Giải
Vì O thuộc đường trung trực của cạnh AB nên OA = OB. Vì ba đường trung trực của một tam giác đồng quy nên OA là đường trung trực của BC, do đó \(AO \bot BC\). Vì tam giác ABC cân tại A nên đường trung trực AO đồng thời là đường phân giác của góc A, do đó ∆AOB = ∆AOC, suy ra \(\widehat {AOB} = \widehat {AOC}\). Do đó tam giác ABC cân tại A nhưng không là tam giác đều nên O không là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác ABC. Vậy O không cách đều ba cạnh của tam giác ABC.
Đáp số \(\left( C \right)AO \bot BC\).
Câu 8.2 trang 50 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2
Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi P, Q, R lần lượt là trung điểm của ba cạnh AB, AC, BC. Gọi O là giao điểm của ba đường phân giác. Khi đó, tâm đường trong ngoại tiếp tam giác ABC là điểm:
(A) O (B) P;
(C) Q; (D) R.
Hãy chọn phương án đúng.
Giải
Chọn đáp án (D) R.
Câu 8.3 trang 50 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2
Cho tam giác ABC có Â = 100°. Các đường trung trực của AB và AC lần lượt cắt BC ở E và F. Tính \(\widehat {{\rm{EAF}}}\).
Giải
Vì E thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB nên EA = EB, hay tam giác EAB cân tại đỉnh E. Suy ra \(\widehat B = \widehat {{A_1}}\). Tương tự, có \(\widehat C = \widehat {{A_2}}\). Ta có:
$$\widehat {{\rm{EAF}}} = \widehat A - \left( {\widehat {{A_1}} + \widehat {{A_2}}} \right) = \widehat A - \left( {\widehat B + \widehat C} \right)$$
Mặt khác
$$\widehat B + \widehat C = 180^\circ - \widehat A = 180^\circ - 100^\circ = 80^\circ $$
Do đó \(\widehat {{\rm{EAF}}} = 100^\circ - 80^\circ = 20^\circ \)
Câu 8.4 trang 50 Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2
Cho tam giác ABC có góc A là góc tù. Các đường trung trực của AB; AC cắt nhau tại O và lần lượt cắt BC tại M, N. Chứng minh rằng AO là tia phân giác của góc MAN.
Giải
Theo bài 8.3 ta đã có \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{B_1}},\widehat {{A_2}} = \widehat {{C_1}}\) (1)
Ta có O là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác ABC nên OA = OB = OC, hay các tam giác OAB, OAC, OBC cân tại O. Suy ra \(\widehat {OAB} = \widehat {OBA},\)\(\widehat {OAC} = \widehat {OC{\rm{A}}}\), \(\widehat {OBC} = \widehat {OCB}\). Kết hợp với (1) \(\widehat {OBM} = \widehat {OAM},\widehat {OCN} = \widehat {OAN}\) hay \(\widehat {OAM} = \widehat {OBC} = \widehat {OCB} = \widehat {OAN}\). Vậy OA là tia phân giác góc MAN.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 50 bài 8 tính chất ba đường trung trực của tam giác Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2. Câu 67: Có một chi tiết máy (mà đường viền ngoài là đường tròn) bị gẫy (hình bên). Hãy nêu cách xác định tâm của đường viền...
Giải bài tập trang 50, 51 bài 9 tính chất ba đường cao của tam giác Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2. Câu 70: Cho tam giác ABC vuông tại B. Điểm nào là trực tâm của tam giác đó?...
Giải bài tập trang 51, 52 bài 9 tính chất ba đường cao của tam giác Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2. Câu 9.1: Hãy chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau...
Giải bài tập trang 51 bài 9 tính chất ba đường cao của tam giác Sách Bài Tập (SBT) Toán lớp 7 tập 2. Câu 74: Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Tìm trực tâm của tam giác ABC, AHB, AHC....