Bài 1. Nêu đặc điểm chung của ngành Ruột khoang.
■ Lời gỉảỉ:
Ruột khoang có các đặc điểm sau :
- Cơ thể có đối xứng toả tròn.
- Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : Lớp ngoài gồm các lớp tế bào làm nhiệm vụ che chở, tự vệ. Lớp trong gồm các tế bào thực hiện chức năng tiêu hoá là chủ yếu.
- Ruột khoang đều có tế bào gai tự vệ. Đó là tế bào hình túi, phía ngoài có gai cảm giác, phía trong có sợi rỗng, đầu nhọn lộn vào bên trong. Khi bị kích thích, sợi dây nhọn lộn lại và phóng ra, đem theo chất độc phóng thích vào da con mồi và kẻ thù.
Bài 2. Nêu kiểu đối xúng đặc trung của ngành Ruột khoang và sự thích nghi vói lối sống của chúng.
■ Lời giải:
- Đối xứng toả tròn là kiểu đối xứng đặc trưng ở ruột khoang, có đặc điểm cơ thể giống như bông hoa, nghĩa là :
+ Cơ thể đối xứng nhau qua 1 trục cơ thể.
+ Có thể cắt được nhiều mặt phẳng chia cơ thể chúng thành 2 nửa hoàn toàn giống nhau.
- Đối xứng toả tròn thích nghi hoàn hảo với lối sống trong nước, nơi có các tác động đến cơ thế như nhau về mọi phía của : ánh sáng, áp lực nước và cả thức ăn lẫn kẻ thù.
Bài 3. Nêu cấu tạo ngoài và trong của cơ thể thuỷ tút.
■ Lời giải:
- Cấu tạo ngoài : Thuỷ tức có cơ thể hình trụ. Phần trên có miệng, xung quanh miệng có các tua miệng. Miệng thuỷ tức thông với khoang ruột có hình túi.
- Cấu tạo trong : Thành cơ thể thuỷ tức có 2 lóp tế bào :
+ Lớp ngoài có : Các tế bào mô bì - cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản.
+ Lớp trong có : Các tế bào mô cơ - tiêu hoá.
Bài 4. Trình bày cách dinh dưỡng và sinh sản của thuỷ tức.
■ Lời giải:
Thuỷ tức là đại diện cho Ruột khoang về cả cách dinh dưỡng và sinh sản.
- Về dinh dưỡng : Thuỷ tức phàm ăn và ăn mồi sống. Trên tua miệng có nhiều tế bào gai. Mồi bơi chạm vào tua miệng, bị tế bào gai bắn ra làm tê liệt và lập tức được tua miệng cuốn đưa vào miệng. Cơ thể như chiếc túi căng ra trùm lấy mồi. Nhờ thế thuỷ tức có thể nuốt được con mồi có kích thước lớn hơn cả cơ thể chúng.
Sau đó, tế bàỏ mô cơ - tiêu hoá của lớp trong cơ thể tiết ra dịch để tiêu hoá thức ăn. Chất cặn bã được thải ra qua lỗ miệng. Sự trao đổi khí (nhận 02, thải ra C02) được thực hiện qua da.
- Về sinh sản : Thuỷ tức thường sinh sản vô tính theo kiểu mọc chồi. Lớp ngoài lồi lên thành chồi. Chồi lớn dần, xuất hiện miệng, tua miệng. Khi đủ lớn, chồi tách ra thành cá thể con.
Mùa lạnh, ít thức ăn, thuỷ tức sinh sản hĩru tính : Tuyến trứng là một khối u hình cầu, trong khi tuyến tinh là khối u hình núm vú. Trứng được tinh trùng con khác đến thụ tinh, hợp tử phân cắt liên tiếp để phát triển thành thuỷ tức con.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 20 chương 2 ngành ruột khoang Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 4: Hãy nêu lối sống và đặc điểm cấu tạo trong của thuỷ tức...
Giải bài tập trang 23 chương 2 ngành ruột khoang Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 1: Hãy nêu đặc điểm để nhận biết ngành Ruột khoang...
Giải bài tập trắc nghiệm trang 23 chương 2 ngành ruột khoang Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 1: Thuỷ tức di chuyển theo hình thức...
Giải bài tập trang 28 chương 3 các ngành giun Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 1: Nêu các đặc điểm chung của 3 ngành Giun (Giun dẹp, Giun tròn và Giun đốt)...