Bài 5. Hãy nêu lối sống và đặc điểm cấu tạo trong của thuỷ túc.
■ Lời giải:
- Thuỷ tức là động vật ăn thịt : Thức ăn của chúng là các giáp xác nhỏ, giun và cung quăng... Con mồi sau khi bị gai độc làm tê liệt, được tua miệng cuốn vào lỗ miệng. Sau khi mồi tiêu hoá, cặn bã được thải ra cũng qua lỗ miệng.
- Thuỷ tức chưa có : cơ quan hô hấp, bài tiết, tuần hoàn.
- Thuỷ tức có thần kinh phân tán dạng mạng lưới : các tế bào thần kinh hình sao nối với nhau tạo thành mạng lưới, nên còn có tên là thần kinh mạng lưới.
- Thuỷ tức thường sinh sản vô tính quanh năm theo cách mọc chồi.
Mùa đông, thức ăn khó khăn, chúng mới sinh sản hữu tính. Khi ấy chúng hình thành tuyến trứng và tuyến tinh. Trứng do tuyến trứng phát triển thành, được thụ tinh, phàn cắt, rồi phát triển trở thành con thuỷ tức mới.
Bài 6. Hãy nêu các đặc điểm của súa, hải quỳ và san hô.
■ Lời giải:
Sứa, hải quỳ và san hô là những đại diện ngành Ruột khoang ở biển, làm nên sự đa dạng của ngành Ruột khoang.
- Sứa : cơ thể hình dù, tầng keo dày, có khả năng di chuyển bằng cách co bóp của dù. Sứa trưởng thành sinh sản hữu tính.
- Hải quỳ : thuộc lớp San hô, giống san hô ở chỗ : cơ thể hình trụ, có kiểu sống bám, nhiều tua miệng, nhưng khác san hô ở chỗ : Sống đơn độc và không có bộ khung xương đá vôi.
- San hô : Cơ thể hình trụ, sống bám. Khi sinh sản vô tính, chồi mọc ra, nhưng không tách ra mà dính với cơ thể mẹ để tạo nên tập đoàn. San hô có bộ khung xương đá vôi và có khả năng sinh sản hữu tính.
Bài 7. Sự khác nhau về lối sống và cấu tạo thích nghi tương ứng ở các đại diện của ngành Ruột khoang.
■ Lời giải:
Ngành Ruột khoang có 3 lớp là Thuỷ tức, Sứa và San hô, chủ yếu sống ở biển, có các điểm khác nhau như sau :
STT |
Đại diện Đặc điểrn so sánh |
Thuỷ tức |
Sứa |
San hô |
1 |
Môi trường sống |
Nước ngọt |
Biển |
Biển |
2 |
Lối sống |
Bám, bò chậm |
Bơi |
Bám cố định |
3 |
Hình dạng |
Hình túi |
Hình chuông |
Hình túi |
4 |
Khoang tiêu hoá |
Hình túi đơn giản |
Phức tạp |
Phức tạp |
5 |
Thành cơ thể |
Mỏng |
Dày |
Dày |
6 |
Bộ khung xương đá vôi |
Không có |
Không có |
Phát triển |
7 |
Tế bào tự vệ (gai độc) |
Có |
Có |
Có |
Bài 8. Trình bày vai trò thục tiễn cùa Ruột khoang.
■ Lời giải:
Các đại diện của Ruột khoang là thuỷ tức, sứa và san hô, chủ yếu sống ở biển, có các vai trò thực tiễn sau :
- Ruột khoang là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của đại dượng. Hơn thế nữa, tập đoàn san hô còn tạo ra nơi cư trú cho nhiều động, thực vật, tạo nên một trong các cảnh quan độc đáo của biển cả. Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt sinh thái.
- Một số loài ruột khoang có giá trị thực phẩm và dược phẩm (sứa, sứa lược...).
- Một số loài san hô được khai thác làm nguyên liệu đá vôi, nguyên liệu mĩ phẩm (san hô đỏ), vật trang trí (xương đá vôi của san hô nói chung)...
- Một số hoá thạch của chúng, nhất là san hô, là vật chỉ thị cho các địa tằng địa chất.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 23 chương 2 ngành ruột khoang Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 1: Hãy nêu đặc điểm để nhận biết ngành Ruột khoang...
Giải bài tập trắc nghiệm trang 23 chương 2 ngành ruột khoang Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 1: Thuỷ tức di chuyển theo hình thức...
Giải bài tập trang 28 chương 3 các ngành giun Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 1: Nêu các đặc điểm chung của 3 ngành Giun (Giun dẹp, Giun tròn và Giun đốt)...
Giải bài tập trang 28 chương 3 các ngành giun Sách bài tập (SBT) Sinh học 7. Câu 6: Giun sán kí sinh có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống như thế nào ?