I. Thế nào là chơi chữ?
1. Em có nhận xét về nghĩa của các từ lợi là:
Lợi (1): có lợi ích, thuận lợi gì không.
Lợi (2): phần thịt bao quanh chân răng.
2. Việc sử dụng từ lợi ở cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
3. Việc sử dụng từ lợi trên làm cho câu văn trở nên dí dỏm, hài hước.
II. Các lối chơi chữ:
(1): Lối chơi chữ sử dụng hiện tượng gần âm: danh tướng – ranh tướng. Danh tướng là vị tướng giỏi được lưu danh sử sách còn ranh tướng là kẻ ranh ma.
(2): Lối chơi chữ sử dụng điệp phụ âm đầu “m”
(3): Lối chơi chữ sử dụng các từ nói lái: “cá đối – cối đá, mèo cái – mái kèo”
(4): Dựa vào hiện tượng đồng âm:
+, Sầu riêng: là một loại quả ở Nam Bộ.
+, Sầu riêng: chỉ sự phiền muộn riêng tư của con người.
III. LUYỆN TẬP:
1. Những từ ngữ để chơi chữ:
Liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, trâu lỗ, ráo, hổ mang, lằn, trâu lỗ => đều có ý chỉ các loài rắn, chơi chữ gần nghĩa.
2. Những tiếng chỉ sự vật gần gũi nhau:
- Thịt, mỡ, giò, nem, chả (những món ăn làm từ chất liệu thịt)
- Nứa, tre, trúc , hóp (thuộc họ nhà tre)
=> Cách nói trên là chơi chữ.
3. Sưu tầm 1 số cách chơi chữ:
Trăng bao nhiêu tuổi trăng già?
Núi bao nhiêu tuổi núi là núi non?
=>Từ non có nhiều nghĩa.
Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu, anh còn say sưa
=> Chơi chữ bằng từ nhiều nghĩa và lời nói nước đôi.
4. Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ từ đồng âm:
- Gói cam: những quả cam
- Khổ tận cam lai: đắng hết, ngọt đến tức là hết khổ sẽ đến sướng.
+, khổ: đắng
+, tận: tận cùng, hết
+, cam: nghĩa đen(ngọt); tính từ (sự vui vẻ, hạnh phúc).
+, lai: đến.
Giaibaitap.me