Bài 1 trang 70 sgk hóa học 10
Tìm câu sai trong các câu sau:
A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.
B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.
C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.
D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.
Hướng dẫn:
Đáp án C
Bài 2 trang 70 sgk hóa học 10
Tìm câu sai trong các câu sau đây;
A. Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.
B. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.
C. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu
D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.
Hướng dẫn:
Đáp án B
Bài 3 trang 71 sgk hóa học 10
Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.
Hướng dẫn giải:
- Tinh thể nguyên tử: tính chất chung: bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
- Tinh thể phân tử: tính chất chung: dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
- Tinh thể ion: tính chất chung: rất bền vững, các hợp chất ion đề khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.
Bài 4 trang 71 sgk hóa học 10
a) Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.
b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích?
Hướng dẫn giải:
a) Chất có mạng tinh thể nguyên tử: kim cương.
Chất có mạng tinh thể phân tử:ở nhiệt độ thấp thì có khí hiếm, O2, N2,… kết tinh thành tinh thể phân tử.
b) Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử đều bền vững, khá cứng, khó nóng chảy, khó bay hơi.
Trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy mà tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
Bài 5 trang 71 sgk hóa học 10
Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao?
Hướng dẫn:
Bởi vì lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơn, khó nóng chảy.
Bài 6 trang 71 sgk hóa học 10
Hãy nêu liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.
Hướng dẫn giải:
Liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết:
– Trong mạng tinh thể nguyên tử: liên kết cộng hóa trị.
– Trong mạng tinh thể phân tử: lực tương tác yếu giữa các phân tử.
– Trong mạng tinh thể ion: lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 74 bài 15 Hóa trị và số oxi hóa Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 10. Câu 1: Số oxi hóa của nitơ trong ...
Giải bài tập trang 76 bài 16 Luyện tập: Liên kết hóa học Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 10. Câu 1: Viết phương trình biểu diễn sự hình thành các ion sau đây từ các nguyên tử tương ứng...
Giải bài tập trang 83 bài 17 Phản ứng oxi hóa khử Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 10. Câu 1: Cho các phản ứng sau...
Giải bài tập trang 86, 87 bài 18 Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 10. Câu 1: Trong phản ứng này, nguyên tử natri...