Bài 1 trang 155 sgk hóa học 9
Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau:
a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy.
b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá.
Hãy chọn cách làm đúng và giải thích.
Bài giải:
Cách làm đúng:
Cách b vì khi chưa cho nước đá vào, đường sẽ dễ tan hơn do nhiệt độ của nước trong cốc nước chưa bị hạ xuống.
Bài 2 trang 155 sgk hóa học 9
Hãy viết phương trinh hóa học trong sơ đồ chuyển đổi hóa học sau:
Saccarozơ \(\buildrel {(1)} \over\longrightarrow \)Glucozơ \(\buildrel {(2)} \over\longrightarrow\)Rượu etylic.
Bài giải:
\({C_{12}}{H_{22}}{O_{11}} + {H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow} {{t^0}}^{axit}} \mathop {{C_6}{H_2}{O_6}}\limits_{glucozo} + \mathop {{C_6}{H_{12}}{O_6}}\limits_{fructozo} \)
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}
\limits_{{t^0}}^{Men}} 2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2} \uparrow \)
Bài 3 trang 155 sgk hóa học 9
Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.
Bài giải:
Trong không khí có thể có một số vi khuẩn giúp phân hủy dần saccarozơ thành glucozơ, sau đó lên men glucozơ thành rượu etylic.
Bài 4 trang 155 sgk hóa học 9
Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ.
Bài giải:
- Cho các dung dịch tác dụng với dd AgNO3 trong NH3 chất nào có phản ứng tráng bạc là glucozơ
C6H12O6 (dd) + Ag2O \(\overset{dd NH_{3}}{\rightarrow}\) 2Ag + C6H12O7
- Cho vài giọt dung dịch vào 2 ống nghiệm chứa hai chất còn lại, đun nóng một thời gian, sau đó cho dd AgNO3 trong NH3 vào. Dung dịch nào cho phản ứng tráng bạc là dd saccarozơ, không có phản ứng tráng bạc là dd rượu etylic
C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow[t^{0}]{axit}\) C6H12O6 + C6H12O6
C6H12O6 (dd) + Ag2O \(\overset{dd NH_{3}}{\rightarrow}\) 2Ag + C6H12O7
Bài 5 trang 155 sgk hóa học 9
Từ một tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ ?
Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%
Bài giải:
Khối lượng saccarozơ có trong 1 tấn nước mía là:
1 x \(\frac{13}{100}\) = 0,13 tấn = 130 kg
Khối lượng saccarozơ thực tế thu hồi được là: 130 x \(\frac{80}{100}\) = 104 kg.
Bài 6 trang 155 sgk hóa học 9
Khi đốt chát một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ) người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ là 33 : 88
Xác định công thức hóa học của gluxit trên.
Bài giải:
Gọi công thức của gluxit là CxHyOz
PTHH của phản ứng cháy:
4CxHyOz + (4x + y – 2z) O2 —tº→ 4xCO2 + 2yH2O
Theo PTHH ta có; cứ 1 mol gluxit bị đốt cháy sẽ tạo ra 44x gam CO2 và 18 x y/2 gam H2O
Theo đề bài:
\({m \over n} = {{44 \times 33} \over {18 \times 88}} = {{11} \over {12}}\)
Kết hợp với dữ kiện của đề bài ta thấy công thức phù hợp với gluxit là C12H22O11. Đó là saccarozo.
Giải bài tập trang 158 bài 52 Tinh bột và xenlulozơ Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 9. Câu 1: Chọn từ thích hợp (xenlulozơ hoặc tinh bột) rồi điền vào các chỗ trống...
Giải bài tập trang 160 bài 53 Protein Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 9. Câu 1: Hãy điền những từ hoặc cụm từ thích hợp vào các dấu chấm...
Giải bài tập trang 165 bài 54 Polime Sách giáo khoa (SGK) Hóa học 9. Câu 1: Chọn câu đúng nhất trong các câu sau...