I. Các phương châm hội thoại
Câu 1:
- Phương châm về lượng: nội dung nói đáp ứng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
- Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có bằng chứng xác thực.
- Phương châm quan hệ: nói đúng vào đề tài giao tiếp.
- Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: nói tế nhị và tôn trọng người khác.
Câu 2: Học sinh có thể tìm trong các truyện vui hoặc tình huống mà mình đã gặp để minh họa cho một số phương châm hội thoại không được tuân thủ. Học sinh có thể tham khảo truyện cười sau:
Truyện thứ nhất:
Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
- Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh:
- Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ.
Truyện thứ hai:
Khoảng giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê.
Ông khách nói, giọng hoảng hốt:
- Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôi rồi. Bây giờ biết làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho.
- Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phải một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được.
- Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào?
- Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy.
II. Xưng hô trong hội thoại.
Câu 1:
Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng
Câu 2:
Phương châm xưng hô cơ bản trong tiếng Việt: xưng thì khiêm, hô thì tôn. Phương châm này có nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ:
- Những từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ - từ dùng để gọi vua, khi nói với vua, tỏ ý tôn kính, bần tăng – nhà sư nghèo – từ nhà sư thời trước dùng để tự xưng một cách khiêm tốn, bần sĩ – kẻ sĩ nghèo – từ kẻ sĩ thời trước dùng để tự xưng mình một cách khiêm toonsÐ...
- Những từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô,... từ dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính. Trong nhiều trường hợp, mặc dù người nói bằng tuổi hoặc thậm chí lớn hơn người nghe, nhưng người nói vẫn xưng là em và gọi người nghe là anh hoặc bác – gọi thay con. Đó là biểu hiện của phương châm xưng thì khiêm, hô thì tôn.
Câu 3:
Trong tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng... Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp – thân mật hay xã giao – và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng.... Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Câu 1:
Câu 2:
Có thể chuyển như sau:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
|
Trong lời đối thoại |
Trong lời dẫn gián tiếp |
Từ xưng hô |
Tôi – ngôi thứ nhất Chúa công – ngôi thứ hai |
Nhà vua – ngôi thứ ba Vua Quang Trung - ngôi thứ ba |
Từ chỉ địa điểm |
đây |
Tỉnh lược |
Từ chỉ thời gian |
Bây giờ |
Bấy giờ
|
Giaibaitap.me