Bài 1 trang 133 sgk Địa lí lớp 10
Dựa vào bảng số liệu (SGK trang 133).
Vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp nói trên
Trả lời:
- Xử lí số liệu:
Năm Sản phẩm |
1950 |
1960 |
1970 |
1980 |
1990 |
2005 |
Than |
100 |
143 |
161 |
207 |
186 |
291 |
Dầu mỏ |
100 |
201 |
447 |
586 |
637 |
746 |
Điện |
100 |
238 |
513 |
823 |
1224 |
1535 |
Thép |
100 |
183 |
314 |
361 |
407 |
460 |
Bài 2 trang 133 sgk Địa lí lớp 10
Nhận xét và giải thích
- Đây là sản phẩm của các ngành công nghiệp quan trọng: năng lượng, luyện kim - Than là năng lượng truyền thống. Trong vòng 50 năm, nhịp độ tăng trưởng khá đều. Thời kì 1980 - 1990, tốc độ tăng trưởng có chững lại do đã được nguồn năng lượng khác thay thế (dầu khí, hạt nhân...). Vào cuối những năm 1990, ngành khai thác than lại phát triển do đây là loại nhiên liệu có trữ lượng lớn, do phát triển mạnh công nghiệp hoá học.
- Dầu mỏ: tuy phát triển muộn hơn công nghiệp than, nhưng do những ưu điểm (khả năng sinh nhiệt lớn, không có tro, dễ nạp nhiên liệu, nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu) nên tốc độ tăng trưởng khá nhanh, trung bình năm là 14,0%.
- Điện là ngành công nghiệp năng lượng trẻ, phát triển gắn liền với tiến bộ khoa học - kĩ thuật. Tốc độ tăng trưởng rất nhanh, trung bình năm là 29%, đặc biệt từ thập kỉ 80 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng rất cao, lên tới 1224% năm 1990 và 1535% năm 2003 so với năm 1950.
Thép là sản phẩm của công nghiệp luyện kim đen, được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, nhât là công nghiệp chế tạo cơ khí, trong xây dựng và trong đời sống. Tốc độ tăng trưởng của thép từ 1950 đến nay khá đều, trung bình năm gần 9%, cụ thể là năm 1950 sản lượng thép là 189 triệu tấn, năm 1960 tăng lên 346 triệu tấn (183%), năm 1970 tăng lên 314%, đến năm 2003 tốc độ tăng trưởng đạt 460%.
Giaibaitap.me