1. Nhận diện thể thơ tám chữ
a. Mỗi dòng ở các đoạn thơ có 8 chữ.
b. Có nhiều cách gieo vần (vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách) nhưng phổ biến nhất vẫn là gieo vần chân:
- Đoạn thơ (a) : vần chân liền tan – ngàn (câu 2 – 3), bừng – rừng (câu 6 – 7).
- Đoạn thơ (b) : vần chân liền học – nhọc (câu 3 – 4), bà – xa (câu 5 -6).
- Đoạn thơ (c) : vần chân cách ngát – hát (câu 1 – 3), non – son (câu 2 – 4), đứng – dựng (câu 5 – 7), tiên – nhiên (câu 6 – 8).
c. Cách ngắt nhịp tự do, linh hoạt diễn tả những trạng thái khác nhau.
2. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ
Câu 1: Điền từ vào chỗ trống cuối các dòng thơ:
Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát
Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua
Nâng đón lấy màu xanh hương bát ngát
Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa.
(Tố Hữu, Tháp đổ)
Câu 2:
Các từ ngữ còn thiếu trong các câu thơ của Xuân Diệu là:
- Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất;
- Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
- Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;
Câu 3: Bằng cảm nhận về vần, về thanh điệu, ta nhận ra được rằng câu thơ thứ ba bị chép sai ở từ rộn rã. Âm tiết cuối của câu thơ này phải mang thanh bằng và hiệp vần với chữ gương ở cuối câu thơ trên (đoạn thơ gieo vần chân liên tiếp). Đoạn thơ được chép đúng là:
Giờ nao nức của một thời trẻ dại !
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương !
Những chàng trai mười lăm tuổi vào trường ,
Rương nhỏ nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
Câu 4: Nếu chưa quen với thể thơ này, trước hết em chưa cần làm hay, mà hãy làm cho “xuôi nghĩa” (thông về nghĩa, không gượng ép đến nỗi mất cả nghĩa) và “xuôi tai” (đảm bảo đúng số chữ, có vần, có nhịp).
3. Thực hành làm thơ tám chữ
Câu 1: Đọc toàn bộ khổ thơ để thấy khổ thơ này gieo vần gián cách: Tiếng “trắng” (câu 1) vần với tiếng “nắng” (câu 3). Vậy tiếng cuối cùng của câu 4 phải mang thanh bằng và chứa vần “a” để vần với “xa” ở câu 2. Tiếng thứ sáu câu 3 phải là thanh bằng để giữ nhịp (đổi thanh điệu so với câu 2).
Khổ thơ chép đầy đủ là:
Trời trong biếc không qua mây gợn trắng,
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa.
Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng,
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua.
(Anh Thơ, Trưa hè)
Câu 2: Em tự sáng tác câu thơ thứ tư. Gợi ý: Với 3 câu đã cho, ta thấy khổ thơ gieo vần gián cách: tiếng “lạ” (Câu 1) và với “rã” (Câu 3). Vậy tiếng cuối cùng câu 4 phải vần với “trường” (Câu 2). Ngoài ra còn phải tính đến sự phù hợp về nghĩa.
Câu 3: Làm theo hướng dẫn trong SGK.
Chú ý: Ngoài nhận xét về vần, nhịp đã đạt chưa, nếu có bài thơ hay, câu thơ hay nên “bình” để làm sáng rõ cái hay, cái đẹp của bài thơ, câu thơ.
Giaibaitap.me