Câu 7 trang 6 Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2
Tại sao có thể kết luận tập nghiệm của phương trình
\(\sqrt x + 1 = 2\sqrt { - x} \)là ∅ ?
Giải:
Tập nghiệm của phương trình \(\sqrt x + 1 = 2\sqrt { - x} \) là ∅ vì :
- Nếu x = 0 thì hai vế có giá trị khác nhau.
- Nếu x < 0 thì \(\sqrt x \) không xác định vì số âm không có căn bậc hai.
- Nếu x > 0 thì \(\sqrt { - x} \) không xác định vì số âm không có căn bậc hai.
Câu 8 trang 6 Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2
Chứng minh rằng phương trình \(x + \left| x \right| = 0\) nghiệm đúng với mọi x ≤ 0.
Giải:
Ta có: x ≤ 0 ⇒ \(\left| x \right| = - x\)
Suy ra: \(x + \left| x \right| = x - x = 0\)
Vậy phương trình \(x + \left| x \right| = 0\) nghiệm đúng với mọi x ≤ 0.
Câu 9 trang 6 Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2
Cho phương trình \(\left( {{m^2} + 5m + 4} \right){x^2} = m + 4\), trong đó m là một số.
Chứng minh rằng :
a. Khi m = - 4, phương trình nghiệm đúng với mọi giá trị của ẩn.
b. Khi m = - 1, phương trình vô nghiệm.
c. Khi m = - 2 hoặc m = - 3, phương trình cũng vô nghiệm.
d. Khi m = 0, phương trình nhận x = 1 và x = - 1 là nghiệm.
Giải:
a. Thay m = - 4 vào hai vế của phương trình, ta có:
- Vế trái: \(\left[ {{{\left( { - 4} \right)}^2} + 5.\left( { - 4} \right) + 4} \right]{x^2} = 0{x^2}\)
- Vế phải: - 4 + 4 = 0
Phương trình đã cho trở thành: \(0{x^2} = 0\)
Vậy phương trình nghiệm đúng với mọi giá trị của x.
b. Thay m = - 1 vào hai vế của phương trình, ta có:
- Vế trái: \(\left[ {{{\left( { - 1} \right)}^2} + 5.\left( { - 1} \right) + 4} \right]{x^2} = 0{x^2}\)
- Vế phải: - 1 + 4 = 3
Phương trình đã cho trở thành: $0{x^2} = 3$
Không có giá trị nào của x thỏa mãn phương trình.
Vậy, phương trình đã cho vô nghiệm.
c. Thay m = - 2 vào hai vế của phương trình, ta có:
- Vế trái: \(\left[ {{{\left( { - 2} \right)}^2} + 5.\left( { - 2} \right) + 4} \right]{x^2} = - 2{x^2}\)
- Vế phải: - 2 + 4 = 2
Phương trình đã cho trở thành: \( - 2{x^2} = 2\)
Không có giá trị nào của x thỏa mãn phương trình vì vế phải âm còn vế trái dương.
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
Thay m = - 3 vào hai vế của phương trình, ta có:
- Vế trái: \(\left[ {{{\left( { - 3} \right)}^2} + 5.\left( { - 3} \right) + 4} \right]{x^2} = - 2{x^2}\)
- Vế phải: - 3 + 4 = 1
Phương trình đã cho trở thành: \( - 2{x^2} = 1\)
Không có giá trị nào của x thỏa mãn phương trình vì vế phải âm còn vế trái dương.
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
d. Khi m = 0, phương trình đã cho trở thành: \(4{x^2} = 4\)
Thay x = 1 và x = -1 vào vế trái của phương trình, ta có:
x = 1: 4.12 = 4
x = -1: 4(-1)2 = 4
Vì vế trái bằng vế phải nên x = 1 và x = -1 là nghiệm của phương trình.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 6 bài 2 Phương trình bậc nhất một ẩn và cách giải Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2. Câu 10: Bằng quy tắc chuyển vế, giải các phương trình sau...
Giải bài tập trang 7 bài 2 Phương trình bậc nhất một ẩn và cách giải Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2. Câu 13: Tìm giá trị của k, biết rằng một trong hai phương trình sau đây nhận x = 5 làm nghiệm, phương trình còn lại nhận x = -1 làm nghiệm....
Giải bài tập trang 7 bài 2 Phương trình bậc nhất một ẩn và cách giải Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2. Câu 16: Giải các phương trình sau...
Giải bài tập trang 7, 8, 9 bài 3 Phương trình được đưa về dạng ax + b = 0 Sách bài tập (SBT) Toán 8 tập 2. Câu 19: Giải các phương trình sau...