Bài 30.8 trang 70 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Một bình hình trụ đặt thẳng đứng có dung tích 8 lít và đường kính trong 20 cm, được đậy kín bằng một nắp có khối lượng 2 kg. Trong bình chứa khí ở nhiệt độ 1000C dưới áp suất bằng áp suất khí quyển (105 N/m2). Khi nhiệt độ trong bình giảm xuống còn 200C thì:
a) Áp suất khí trong bình bằng bao nhiêu?
b) Muốn mở nắp bình cần một lực bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn trả lời:
a. Xét lượng khí trong bình.
Trạng thái đầu: V1 = 8 lít; T1 = 100 + 273 = 373 K ; p1 = 105 N/m2.
Trạng thái cuối: V2 = 8 lít; T2 = 20 + 273 = 293 K; p2 = ?
Vì thể tích không đổi nên:
\({{{p_1}} \over {{T_1}}} = {{{p_2}} \over {{T_2}}} = > {p_2} = {{{p_1}{T_2}} \over {{T_1}}} = 7,{86.10^4}N/{m^2}\)
b. Cần tác dụng vào nắp một lực thằng được trọng lượng của nắp và lực gây ra bởi sự chênh lệch áp suất giữa không khí bên ngoài và bên trong bình:
\(F = mg + S\left( {{p_1} - {p_2}} \right) = mg + {{\pi {d^2}} \over 4}\left( {{p_1} - {p_2}} \right) = 692N\)
Bài 30.9* trang 70 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Biết thể tích của một lượng khí là không đổi. Hãy giải bài toán sau đây bằng hai cách: dùng công thức; dùng đồ thị.
a) Chất khí ở 00C có áp suất 5 atm. Tìm áp suất của khí ở nhiệt độ 2730C.
b) Chất khí ở 00C có áp suất p0. Phải đun nóng chất khí lên tới nhiệt độ nào để áp suất tăng lên 3 lần?
Hướng dẫn trả lời:
Cách 1: dùng công thức
a. \({{{p_1}} \over {{T_1}}} = {{{p_2}} \over {{T_2}}} = > {p_2} = {{{p_1}{T_2}} \over {{T_1}}} = {{5.546} \over {273}} = 10(atm)\)
b. \({{{p_0}} \over {{T_0}}} = {p \over T} = > T = {{p.{T_0}} \over {{p_0}}} = {{3{p_0}{T_0}} \over {{p_0}}} = 3{T_0} = 819K\)
t = 5460C
Cách 2: dùng đồ thị
Bài 30.10* trang 70 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Một chai chứa không khí được nút kín bằng một nút có trọng lượng không đáng kể, tiết diện 2,5 cm2. Hỏi phải đun nóng không khí trong chai lên tới nhiệt độ tối thiểu bằng bao nhiêu để nút bật ra? Biết lực ma sát giữa nút và chai có độ lớn là 12 N, áp suất ban đầu của không khí trong chai bằng áp suất khí quyển và bằng 9,8.104 Pa, nhiệt độ ban đầu của không khí trong chai là -30C.
Hướng dẫn trả lời:
Trước khi nút bật ra, thể tích khí trong chai không đổi và quá trình đun nóng là quá trình đẳng tích. Tại thời điểm nút bật ra, áp lực không khí trong chai tác dụng lên nút phải lớn hơn áp lực của khí quyển và lực ma sát
p2S > Fms + p1S
Do đó: \({p_2} > {{{F_{ms}}} \over S} + {p_1}\)
Vì quá trình là đẳng tích nên:
\({{{p_1}} \over {{T_1}}} = {{{p_2}} \over {{T_2}}} = > {T_2} = {T_1}{{{p_2}} \over {{p_1}}} = {{{T_1}} \over {{p_1}}}\left( {{{{F_{ms}}} \over S} + {p_1}} \right)\)
Thay số vào ta được :
\({T_2} = {{270} \over {9,{{8.10}^4}}}\left( {{{12} \over {2,{{5.10}^{ - 4}}}} + 9,{{8.10}^4}} \right) \approx 402K\)
Phải đun nóng tới nhiệt độ ít nhất là T2 = 402 K hoặc t2 = 129oC
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 7, 71 bài 31 phương trình trạng thái của khí lý tưởng Sách bài tập (SBT) Vật lí 10. Câu 31.1: Trong quá trình nào sau đây, cả ba thông số trạng thái của một lượng khí xác định đều thay đổi?...
Giải bài tập trang 72 bài 31 phương trình trạng thái của khí lý tưởng Sách bài tập (SBT) Vật lí 10. Câu 31.6: Một lượng khí đựng trong một xilanh có pit-tông chuyển động được....
Giải bài tập trang 72 bài 31 phương trình trạng thái của khí lý tưởng Sách bài tập (SBT) Vật lí 10. Câu 31.9: Một bình cầu dung tích 20 lít chứa ôxi ở nhiệt độ 16°C và áp suất 100 atm...
Giải bài tập trang 73 bài ôn tập chương V chất khí Sách bài tập (SBT) Vật lí 10. Câu V.I: Khi các phân tử có khoảng cách sao cho lực hút và lực đẩy phân tử cân bằng, nếu giảm thể tích của vật thì...