Phân từ hiện tại và phân từ quá khứ được dùng như tính từ
* Trong tiếng Anh. có nhiều cặp tính từ tận cùng bằng -ing và -ed, hay còn gọi là phân từ hiện tại và phân từ quá khứ được dùng như tính từ.
Chẳng hạn như: boring và bored. Nếu một vật hoặc một người gây ra ảnh hưởng đối với một vật hay một người khác thì phân từ hiện tại (ring) được sử dụng như là một tính từ. Nếu một vật hoặc một người chịu ảnh hường bởi một vật hoặc một người khác thì phân từ quá khứ (-ed) được sử dụng như là một tính từ.
Ví dụ:
- Jane is bored because her job is boring.
Jane chán bởi vì công việc cùa có ấy nhàm chán.
- Tom is interested in politics. Tom tỏ ra say mê chính trị.
- Tom finds politics interesting. Tom thấy chính trị thật thú vị.
- Is there anything exciting to watch? Cỏ gì lí thủ để xem không?
* Một số cặp tính từ tận cùng bằng -ing và -ed thường gặp:
interesting - interested, exciting - excited, amusine — amused, amazing - amazed, astonishing astonished, surprising — surprised, satisfying - satisfied, embarrassing -embarrassed, confusing - confused, frightening — frightened, worrying - worried, v.v...
* Lưu ý:
Các tính từ tận cùng bằng -ing và -ed có chức năng như các tính từ khác. Chúng có thể bổ nghĩa cho danh từ, bổ nghĩa cho đại từ bất định, v.v...
“Do you mind if I..?/ Would you mind if I...?/ Would you mind + V-ing?” * Chúng ta dùng cấu trúc: Do you mind if I + V (simple present)...? Would you mind if I + V (simple past)...? để xin phép khi chúng ta muốn làm việc gì một cách lịch sự. cấu trúc này có nghĩa là: “Tôi (làm gì có được không?/Nếu tôi (làm gì) có phiền anh (chị/ bạn không? ” Nếu không cảm thấy phiền, chúng ta có thể nói: - Please do. (Bạn cứ làm đi.)
Work with two classmates. Match the places of interest in Viet Nam with their names
Hoa meets Tim at the airport. Tim: Hoa. I’d like you to meet my parents and my sister. Shannon.
Useful expressions: Could you give me some information, please? Would you mind if I asked you a question? I want to visit a market. Could you suggest one? Do you mind suggesting one?