Câu 1 trang 124 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 CTST: Đọc các đoạn vè, đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Hay nhặt lân la
Là bà chim sẻ
Có tình có nghĩa
Là mẹ chim sâu
Giục hè đến mau
Là cô tu hú
Nhấp nhem buồn ngủ
Là bác cú mèo…
Vè dân gian
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: -“Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
Phạm Hổ
a. Tìm các sự vật được nhân hóa và cho biết mỗi sự vật ấy được nhân hóa bằng những cách nào?
b. Em thích hình ảnh nhân hóa nào? Vì sao?
Trả lời:
a. Các sự vật được nhân hoá:
+ Chim sẻ: được gọi là hình ảnh người bà, nhặt lân la.
+ Chim sâu: là hình ảnh nhân hoá mẹ, có tình có nghĩa.
+ Chim tu hú: hình ảnh nhân hoá giục, là người cô.
+ Chim cú mèo: hình ảnh nhân hoá là bác, nhấp nhem, buồn ngủ.
+ Mặt trời: được dùng hành động nhân hoá là rúc.
+ Con bò: hình ảnh nhân hoá thấy, ngỡ, chào như con người.
b. Em thích hình ảnh nhân hoá nào con bò.
Vì con bò không nhận ra cái bóng của mình. Chi tiết này gây cười và sự yêu thích với con bò.
Câu 2 trang 124 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 CTST: Sử dụng biện pháp nhân hoá, thay * bằng lời nói của các nhân vật trong đoạn văn dưới đây:
Sáng sớm, tôi ra vườn. Những bông hoa vẫy tay chào đón tôi:
– *
Tôi mỉm cười đáp lại:
– *
Sáng sớm, tôi ra vườn. Những bông hoa vẫy tay chào đón tôi:
– Kìa bạn nhỏ ơi, sáng nay cậu quên tưới nước cho chúng tôi kìa. Mau mau không ông mặt trời lên cao mất.
Tôi mỉm cười đáp lại:
– Ôi! Chờ tôi nhé, tôi sẽ đi xách nước ngay. Yêu mến các chị hoa nhiều lắm!
Câu 3 trang 125 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 CTST: Sử dụng biện pháp nhân hoá, viết 3 – 4 câu ghi lại lời tự giới thiệu của một đồ vật.
Trả lời:
Xin chào các bạn, mình là anh bút chì đây. Không biết các bạn nghĩ sao khi tớ có khả năng viết ra rồi lại dùng tẩy tẩy đi được. Nhờ thế mà các bạn học sinh tiểu học thường sử dụng tớ, luyện viết chữ nhiều, tẩy được khi viết nhầm. Đặc biệt hơn, trông tớ đẹp như vậy mà tớ sinh ra từ cục than đen sì cơ đấy!
Giaibaitap.me
1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Trong nhà, bố là người gần gũi với em nhất. Những ngày em còn nhỏ, sau giờ làm, bố thường đọc truyện cho em nghe hoặc cùng em vẽ tranh, xếp hình. Khi em lớn hơn một chút, cuối tuần nào bố cũng đưa đi chơi. a. Câu văn đầu tiên khẳng định điều gì?
1. Những chi tiết nào cho thấy Xíu rất mong chờ đêm Trung thu? 2. Hai chị em Xíu đã được trải nghiệm những gì trong đêm Trung thu? 3. Tìm những hình ảnh cho thấy trăng rằm rất đẹp.
1. Chọn từ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi *. a. Bọn trẻ * (đeo, mang, vác) ba lô lên vai, bắt đầu cuộc hành trình. 2. Tìm từ phù hợp thay cho mỗi từ in đậm để câu văn sinh động hơn: a. Những bông hoa nở đỏ
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người gần gũi, thân thiết. 1. Viết đoạn văn dựa vào gợi ý: Câu đầu tiên: Giới thiệu người gần gũi, thân thiết với em. Các câu tiếp theo: Kể những việc làm thể hiện sự quan tâm, chăm sóc của người đó với em.