Bài 5.105, 5.106, 5.107 trang 50 sách bài tập (SBT) Hóa học 12
5.105. Cho Cu dư tác dụng với dung dịch AgN03 được dung dịch X. Cho Fe dư vào dung dịch X được dung dịch Y: Dung dịch Y chứa
A. Fe(NO3)2.
B. Fe(NO3)3.
C. Fe(NO3)2 và Cu(NO3)2.
D. Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2.
5.106. Hỗn hợp X gồm 3 kim loại : Fe, Ag, Cu. Cho X vào dung dịch Y chỉ chứa 1 chất tan, khuấy kĩ cho đến khi phản ứng kết thúc thấy Fe và Cu tan hết và còn lại Ag không tan đứng bằng lượng Ag vốn có trong hỗn hợp X. Chất tan trong dung dịch Y là
A. AgNO3 B. Cu(No3)2.
C. Fe2(SO4)3. D. FeSO4.
5.107. Cho hỗn hợp Al, Fe vào dung dịch chứa AgNO3 và Cu(NO3)2 được dung dịch X và chất rắn Y gồm 3 kim loại. Chất rắn Y gồm
A. Al, Fe, Cu. B. Fe, Cu,Ag.
C. Al, Cu, Ag. D. Al, Fe,Ag.
Hướng dẫn trả lời:
5.105 |
5.106 |
5.107 |
A |
C |
B |
Bài 5.108 trang 50 sách bài tập (SBT) Hóa học 12
So sánh bản chất hoá học của phản ứng xảy ra trong hai thí nghiệm :
a) Ngâm một lá đồng trong dung dịch AgNO3.
b) Điện phân dung dịch AgNO3với các điện cực bằng đồng.
Hướng dẫn trả lời:
a) Thí nghiệm 1: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Cu khử trực tiếp Ag+ thành Ag, Cu bị oxi hoá thành Cu2+
b) Thí nghiệm 2 :
\(4AgN{O_3} + {\rm{ }}2{H_2}O\buildrel {dp{\rm{dd}}} \over
\longrightarrow {\rm{ }}4Ag{\rm{ }} + {\rm{ }}{O_2} + {\rm{ }}4HN{O_3}\)
Ở catot, Ag+ bị khử thành Ag. Ở anot, Cu bị oxi hoá thành Cu2+ tan vào dung dịch. Sau khi các ion Ag+ có trong dung dịch AgNO3 bị khử hết sẽ đến lượt các ion Cu2+ bị khử thành Cu bám trên catot.
Trong hai thí nghiệm :
Giống nhau : các phản ứng đều là phản ứng oxi hoá - khử.
Khác nhau : ở thí nghiệm 1, phản ứng oxi hoá - khử không cần dòng điện, ở thí nghiệm 2, phản ứng oxi hoá - khử xảy ra nhờ có dòng điện một chiều.
Bài 5.109 trang 50 sách bài tập (SBT) Hóa học 12
Hãy trình bày phương pháp hoá học để điều chế từng kim loại từ hỗn hợp muối sau :
a) AgNO3 và Pb(NO3)2.
b) AgNO3 và Cu(NO3)2.
c) AgNO3, Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2.
Viết phương trình hoá học của các phản ứng.
Hướng dẫn trả lời:
a) Ngâm lá Pb (dư) trong dung dịch hỗn hợp được Ag. Từ dung dịch Pb(NO3)2 có thể dùng phương pháp điện phân hoặc dùng kim loại mạnh hơn Pb để đẩy Pb ra khỏi dung dịch muối.
b) Ngâm lá Cu (dư) trong dung dịch hỗn hợp, được Ag và dung dịch Cu(NO3)2. Dùng phương pháp điện phân hoặc kim loại mạnh để đẩy Cu.
c) Trước hết, ngâm lá Cu (dư) trong dung dịch được Ag và dung dịch hỗn hợp hai muối là Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2. Sau đó ngâm lá Pb (dư) trong dung dịch hỗn hợp, được Cu và dung dịch Pb(NO3)2. Từ dung dịch Pb(NO3)2 có thể điều chế Pb bằng phương pháp điện phân hoặc dùng kim loại mạnh để đẩy Pb.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 50,51 bài 22 luyện tập tính chất của kim loại Sách bài tập (SBT) Hóa học 12. Câu 5.110: Có sáu dung dịch, mỗi dung dịch chỉ có một loại cation...
Giải bài tập trang 52,53 bài 23 luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại Sách bài tập (SBT) Hóa học 12. Câu 5.116: Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm CuO...
Giải bài tập trang 52,53 bài 23 luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại Sách bài tập (SBT) Hóa học 12. Câu 5.122: Giải thích vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta lại gắn những tấm kẽm vào vỏ tàu (phần vỏ ngâm dưới nước biển)....
Giải bài tập trang 54,55 bài 25 kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm Sách bài tập (SBT) Hóa học 12. Câu 6.1: Cho 3,9 g kali tác dụng với nước thu được 100 ml dung dịch...