Bài 24 trang 122 Sách Bài Tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Hoàn thành bảng sau:
Protein |
Vai trò |
Có ở |
Kêratin |
Là vật liệu cấu tạo |
|
Catalaza |
Xúc tác phân giải H2O2 |
|
Insulin |
Điều hòa hàm lượng glucozo trong máu |
|
Actin , miozin |
Co cơ |
|
Hemoglobin |
Chuyên chở O2 và CO2 |
|
Kháng thể, interferon |
Bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh |
|
Lời giải:
Protein |
Vai trò |
Có ở |
Kêratin |
Là vật liệu cấu tạo |
Bộ khung xương tế bào, tóc, móng tay.. |
Catalaza |
Xúc tác phân giải H2O2 |
Peroxixom |
Insulin |
Điều hòa hàm lượng glucozo trong máu |
Tế bào tuyến tụy |
Actin , miozin |
Co cơ |
Tế bào cơ |
Hemoglobin |
Chuyên chở O2 và CO2 |
Tế bào hồng cầu |
Kháng thể, interferon |
Bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh |
Huyết tương |
Bài 25 trang 122 Sách Bài Tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Tại sao một số vi sinh vật sống được trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 100oC mà protein của chúng lại không bị hư hỏng?
Hướng dẫn:
Do prôtêin của chúng chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao như vậy. Khi ở nhiệt độ cao, chất ức chế prôtêin bị phân hủy từ đó prôtêin không còn bị ức chế nữa và chúng sẽ hoạt động.
Bài 26 trang 122 Sách Bài Tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Tại sao khi đun sôi nước lọc cua (canh cua) thì protein của cua lại đông thành từng mảng?
Hướng dẫn:
Bình thường, protein có cấu hình không gian 3 chiều đặc trưng. Khi chịu tác động của nhiệt độ, protein mất đi cấu trúc 3 chiều và trở nên duỗi thẳng. Khi ở trạng thái này, các đầu kị nước của chúng bị lộ ra ngoài, tiếp xúc với nước ngoài môi trường. Vì vậy, lập tức theo tương tác kị nước, các đầu kị nước quay lại vào nhau, các đầu ưa nước quay ra ngoài, vì thế khiến protein bị đông tụ lại.
Bài 27 trang 124 Sách Bài Tập (SBT) Sinh học 10 - Bài tập tự giải
Mô tả thành phần cấu tạo cua một nucleotit và liên kết giữa các nucleotit.
Hướng dẫn:
Bazơ nitơ có 4 loại là A: Ađênin; G: Guanin; T: Timin; X: Xitôzin
Cấu trúc ADN
ADN tồn tại chủ yếu trong nhân tế bào và cũng có ở ti thể, lạp thể trong tế bào chất. Đó là một axit hữu cơ, có chứa các nguyên tố C, H, O, N và P mà mô hình cấu trúc của nó được hai nhà bác học J. Watson và F. Crick công bố vào năm 1953.
Theo mô hình này, cấu trúc của phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch pôlinuclêôtit (mỗi mạch do các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết phôtphođieste) chạy song song và ngược chiều nhau xoắn đều đặn quanh trục phân tử. Chiều xoắn là 2 nanômet (nm), chiều cao vòng xoắn là 3,4nm (một chu kì xoắn) gồm 10 cặp nuclêôtit. Chiều dài phân tử có thể tới hàng chục, hàng trăm micrômet ()
Đa số các phân tử ADN được cấu tạo từ hai mạch pôlinuclêôtit cấu trúc theo nguyên tắc đa phân (gồm nhiều đơn phân kết hợp với nhau) và nguyên tắc bổ sung (A của mạch này thì liên kết với T của mạch kia bằng hai mối liên kết hiđrô và ngược lại; G của mạch này thì liên kết với X của mạch kia bằng ba mối liên kết hiđrô và ngược lại).
Phân tử ADN ở các tế bào nhân sơ thường có cấu trúc dạng vòng còn phân tử ADN ở các tế bào nhân thực lại có cấu trúc dạng thẳng.
- Giữa các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị tạp thành chuỗi polinucleotit.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 123, 124 chương I thành phần hóa học của tế bào Sách bài tập (SBT) Sinh học 10. Câu 35:
Giải bài tập trang 123 chương I thành phần hóa học của tế bào Sách Bài Tập (SBT) Sinh học 10. Câu 28: Trình bày cấu trúc phân tử AND theo mô hình của Oatxon – Crick...
Giải bài tập trang 123 chương I thành phần hóa học của tế bào Sách Bài Tập (SBT) Sinh học 10. Câu 32: Gen B có 3000 nucleotit có A + T = 60% số nucleoti T của gen...
Giải bài tập trang 124 chương I thành phần hóa học của tế bào Sách bài tập (SBT) Sinh học 10. Câu 38: Cấu trúc không gian bậc 2 của prôtêin được giữ vững nhờ...