Nội dung chính Bè xuôi sông La:
Bài thơ miêu tả cảnh đẹp ở đôi bờ sông La.
Khởi động
Trao đổi với bạn những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc
Trả lời:
Con sông trải dài giữa hai bên cánh rừng xanh gát. Trên sông có những con bè trở gỗ.
Bài đọc
Bè xuôi sông La
Bè ta xuôi sông La
Dẻ cau cùng táu mật
Muồng đen và trai đất
Lát chun rồi lát hoa.
Sông La ơi sông La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi.
Bè đi chiều thầm thì
Gỗ lượn đàn thong thả
Như bầy trâu lim dim
Đằm mình trong êm ả
Sóng long lanh vẩy cá
Chim hót trên bờ đê.
Ta nằm nghe, nằm nghe
Giữa bốn bề ngây ngất
Mùi vôi xây rất say
Mùi lán cưa ngọt mát
Trong đạn bom đổ nát
Bừng tươi nụ ngói hồng
Đồng vàng hoe lúa trổ
Khói nở xoà như bông.
Vũ Duy Thông
Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 CTST: Vẻ đẹp của sông La được tả bằng từ ngữ, hình ảnh nào?
Trả lời:
Vẻ đẹp của dòng sông La được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh: trong veo, sóng long lanh
Câu 2 trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 CTST: Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh, nhân hóa có trong khổ thơ thứ hai.
Trả lời:
So sánh: sông la với ánh mắt; bờ tre với hàng mi; gỗ với bầy trâu; sóng với vẩy cá. Tác dụng: Giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn; giúp người đọc dễ dàng hình dung độ trong của sông La và nét đẹp của sông La với bờ tre.
Nhân hóa: bè đi chiều thầm thì. Tác dụng: Giúp những chiếc bè dường như trở nên có hồn hơn, gần gũi hơn, dường như cũng đang hòa mình vào với công việc.
Câu 3 trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 CTST: Tác giả quan sát cảnh vật hai bên bờ sông La bằng giác quan nào? Tác giả đã cảm nhận được những gì?
Trả lời:
Thị giác: bờ tre xanh im mát, ngói hồng, đồng vàng hoe lúa trổ bông, khói.
Thính giác: chim hót.
Khứu giác: mùi vôi, mùi lán cưa,..
Câu 4 trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 CTST: Em có cảm nhận gì về sông La và cuộc sống của con người ở hai bên bờ sông?
Trả lời:
Sông La trong xanh, tươi mát. Cuộc sống con người hai bên bờ sông mặc dù bị ảnh hưởng bởi bom đạn nhưng vẫn luôn nhộn nhịp, tràn đầy sức sống với những hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Đọc mở rộng
Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách
Chủ điểm Cuộc sống mến yêu
a. Tìm đọc một bản tin viết về:
Một người yêu cuộc sống.
Một người lạc quan, biết vượt lên hoàn cảnh.
?
b. Ghi chép tóm tắt nội dung bản tin vào Nhật ký đọc sách bằng một đoạn văn ngắn hoặc bằng sơ đồ đơn giản.
Tên
Tình huống
?
c. Cùng bạn chia sẻ
Bản tin đã đọc
Nhật ký đọc sách
d. Thi Phát thanh viên nhí: Đọc và chia sẻ những điều em học được từ nhân vật trong bản tin.
Trả lời:
a. Nguyễn Ngọc Ký là một nhà giáo Việt Nam. Từ năm lên 4 tuổi, ông bị bệnh và liệt cả hai tay, nhưng ông đã cố gắng vượt qua số phận của mình, rèn luyện đôi chân thay cho bàn tay và trở thành nhà giáo ưu tú, lập kỷ lục Việt Nam "Nhà văn Việt Nam đầu tiên viết bằng chân" và được kể với tên Bàn chân kỳ diệu.
b. Tên: Nguyễn Ngọc Ký.
Tình huống: Từ năm lên 4 tuổi, ông bị bệnh và liệt cả hai tay.
c. Học sinh chia sẻ với bạn.
d. Bài học: Luôn luôn phấn đấu nỗ lực vượt qua khó khăn.
Giaibaitap.me
1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Mùa xuân là mùa của lễ hội. Bầu trời cao và trong xanh. Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn. Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân. a. Xác định vị ngữ của từng câu. b. Cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
Đề bài: Viết bài văn tả một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở. Vận dụng: Thi tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của nước biển, sông, hồ,... Nói 1 - 2 câu miêu tả cảnh sông nước mà em biết.
1. Mỗi ô cửa, mỗi hiên nhà, mỗi góc phố ở phố Hội có gì đặc biệt. 2. Vì sao tác giả cho rằng "hoa lá đem lại nét sinh động cho không gian phố cổ" 3. Hoa lá ở phố Hội đẹp như thế nào? 4. Theo em, vì sao du khách "còn đang ở Hội An đã nôn nao nhớ" ?
1. Tìm 3 - 4 từ: Có nghĩa giống với từ đẹp. Có nghĩa trái ngược với từ đẹp. 2. Xếp các từ sau vào hai nhóm: dịu dàng, hoành tráng, hùng vĩ, lịch sự, bao la, trùng điệp, nết na, hiền hậu, mũm mĩm, rực rỡ. a. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của người.