Câu 1 trang 68 SGK Sinh học 12 nâng cao
Bằng cách nào để phát hiện được di truyền tế bào chất? Vì sao sự di truyền này thuộc dạng di truyền theo dòng mẹ?
Trả lời:
Để phát hiện được di truyền tế bào chất cần tiến hành lai thuận nghịch. Sự di truyền này thuộc dạng di truyền theo dòng mẹ vì con lai nhận tế bào chất của mẹ.
Câu 2 trang 68 SGK Sinh học 12 nâng cao
Nêu sự khác nhau giữa ADN ti thể và lục lạp với ADN trong nhân. Nêu chức năng của các bộ gen ti thể và lục lạp.
Trả lời:
* Sự khác nhau ADN ti thể và lục lạp với ADN trong nhân.
ADN ti thể và lục lạp |
ADN trong nhân |
- Lượng ADN ít. - ADN trần. - Chuỗi xoắn kép, mạch vòng. |
- Lượng ADN nhiều. - ADN tổ hợp với histôn. - Chuỗi xoắn kép, mạch thẳng. |
Sự di truyền ti thể
Bộ gen của ti thể được kí hiệu mtADN (mitochondrial DNA), có hai chức năng chủ yếu:
- Mã hoá nhiều thành phần của ti thể: hai loại rARN, tất cả tARN trong ti thể và nhiều loại prôtêin có trong thành phần của màng bên trong ti thể.
- Mã hóa cho một số protein tham gia chuỗi chuyền êlectron.
Người ta đã làm nhiều thực nghiệm chứng rninh cơ sở di truyền của tính kháng thuốc là từ gen ti thể. Các tế bào kháng thuốc được tách nhân, cho kết hợp với tế bào bình thường mẫn cảm thuốc tạo ra tế bào kháng thuốc. Điều đó chứng tỏ tính kháng thuốc được truyền qua gen ngoài nhân.
Sự di truyền lục lạp
Bộ gen của lục lạp được kí hiệu cpADN (chloroplast ADN): cpADN chứa các gen mã hoá rARN và nhiều tARN lục lạp. Nó cũng mã hoá một số prôtêin của ribôxôm, của màng lục lạp cần thiết cho việc chuyền êlectron trong quá trình quang hợp.
Sự di truyền lục lạp là sự di truyền tế bào chất hay di truyền theo dòng mẹ được xác định ở các đối tượng khác nhau. Ví dụ: khi cho cây ngô lá xanh bình thường thụ phấn với cây ngô lá xanh có đốm trắng thì thế hệ con đều lá xanh bình thường ; còn khi cho cây ngô lá xanh đốm trắng thụ phấn với cây lá xanh bình thường thì thế hệ con xuất hiện một số cây lá xanh, một số đốm và một số hoàn toàn bạch tạng.
Câu 3 trang 68 SGK Sinh học 12 nâng cao
Nêu những điểm khác nhau giữa di truyền ngoài NST và di truyền NST.
Trả lời:
Hoạt động sống của tế bào không thể tách rời với tế bào chất. Tế bào chất có những tác động nhất định đối với tính di truyền. Các gen nằm trong tế bào chất quy định một số tính trạng gọi là di truyền ngoài NST hay ngoài nhân.
Khác với sự di truyền qua nhân, di truyền ngoài NST có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau, trong đó con lai thường mang tính trạng của mẹ, nghĩa là di truyền theo dòng mẹ. Trong di truyền tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của giao tử cái được tạo ra từ mẹ.
- Các tính trạng di truyền không tuân theo các quy luật di truyền NST, vì tế bào chất không được phân phối đều cho các tế bào con như đối với NST.
- Tính trạng do gen trong tế bào chất quy định vẫn sẽ tồn tại khi thay thế nhân tế bào bằng một nhân có cấu trúc di truyền khác.
Như vậy, trong tế bào có 2 hệ thống di truyền: di truyền NST và di truyền ngoài NST. Điều đó cho thấy tế bào là một đơn vị di truyền, trong đó nhân có vai trò chính nhưng tế bào chất cũng có vai trò nhất định.
Câu 4 trang 68 SGK Sinh học 12 nâng cao
Có thể giải thích lá lốm đốm các màu ở một số loài thực vật như thế nào? Việc nghiên cứu di truyền tế bào chất có giá trị thực tiễn gì?
Trả lời:
Gen ở ti thể và lạp thể cũng có khả năng đột biến. Chẳng hạn ADN của lục lạp có đột biến làm mất khả năng tổng hợp chất diệp lục, tạo ra các lạp thể màu trắng. Lạp thể trắng lại sinh ra lạp thể trắng. Do vậy, trong cùng một tế bào lá có thể có cả 2 loại lạp thể màu lục và màu trắng. Sự phân phối ngẫu nhiên và không đều của 2 loại lạp thể này qua các lần nguyên phân sinh ra hiện tượng lá có các đốm trắng, có khi cả một mảng lớn tế bào lá không có diệp lục, như ở lá vạn niên thanh.
Câu 5 trang 68 SGK Sinh học 12 nâng cao
Xác định kết quả ở F2 (theo ví dụ ở mục I) khi cho:
a) Cây xanh lục ở F1 giao phấn với nhau.
b) Cây lục nhạt ở F1 giao phấn với nhau.
Trả lời:
a) F2 có 100% cây xanh lục.
b) F2 có 100% cây lục nhạt.
Câu 6 trang 68 SGK Sinh học 12 nâng cao
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Kết quả lai thuận và nghịch ở F1 và F2 không giống nhau và tỉ lệ kiểu hình phân bố đồng đều ở 2 giới tính thì rút ra nhận xét gì?
A. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm trên NST giới tính.
B. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm trên NST thường.
C. Tính trạng bị chi phối bởi ảnh hưởng của giới tính.
D. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm ở tế bào chất.
Trả lời:
Đáp án D. Tính trạng bị chi phối bởi gen nằm ở tế bào chất.
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 72 SGK Sinh học 12 Nâng cao. Câu 1: Hãy phân tích mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình thông qua một ví dụ cụ thể. Từ đó rút ra được những kết luận gì?...
Giải bài tập trang 73 SGK Sinh học 12 Nâng cao. Câu 1: Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. Xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau đây...
Giải bài tập trang 73, 74 SGK Sinh học 12 Nâng cao. Câu 1: Khi lai cá vảy đỏ thuần chủng với cá vảy trắng được F1. Cho F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ 3 cá vảy đỏ : 1 cá vảy trắng, trong đó cá vảy trắng toàn con cái....
Giải bài tập trang 74, 75 SGK Sinh học 12 Nâng cao. Câu 1: Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh được F1. Cho cây F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình ở cây F2 như thế nào?...