Bài 1 trang 106 sgk Vật lý lớp 10
Phát biểu quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều ?
Hướng dẫn giải:
a) Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực song song cùng chiều và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai lực ấy.
b) Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực ấy.
\(\eqalign{
& \overrightarrow F = \overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} \cr
& {{{F_1}} \over {{F_2}}} = {{{d_1}} \over {{d_2}}} \cr} \)
Bài 2 trang 106 sgk Vật lý lớp 10
Một người gánh một thùng gạo nặng 300N và một thùng gỗ nặng 200N. Đòn gánh dài 1m.Hỏi vai người đó phải đặt ở điểm nào, chịu một lực bằng bao nhiêu? Bỏ qua trọng lượng của đòn gánh?
Hướng dẫn giải:
Gọi O là điểm đặt của vai.
Áp dụng quy tắc hợp lực song song cùng chiều ta có:
Ta có: P= P1 + P2 = 300+ 200 = 500N
P1. OA = P2. OB => \(\frac{P_{1}}{P_{2}}\) = \(\frac{OB}{OA}\) = \(\frac{300}{200}\) = \(\frac{3}{2}\)
=> \(\frac{OB}{OA}\) = \(\frac{3}{2}\) (1)
Mặt khác: AB = OA +OB (2)
(1) & (2) => OA = 40cm và OB = 60cm
Bài 3 trang 106 sgk Vật lý lớp 10
Hai người dùng một chiếc gậy để khiêng một cỗ máy nặng 1000N. Điểm treo cỗ máycách vai người đi trước 60cm và cách vai người đi sau 40cm. Bỏ qua trọng lượng của gậy, hỏi mỗi người chịu một lực bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Áp dụng quy tắc hợp lực song song cùng chiều.
Ta có: P= PA + PB = 1000N (1)
Mặt khác: PA. OA = PB. OB
=> \(\frac{P_{A}}{P_{B}}\) = \(\frac{OB}{OA}\) = \(\frac{40}{60}\) = \(\frac{2}{3}\) (2)
(1) & (2) => PA = 600N và PB= 400N
Bài 4 trang 106 sgk Vật lý lớp 10
Một tấm ván nặng 240 N được bắc qua một con mương. Trọng tâm của tấm ván cách điểm tựa A 2,4m. và cách điểm tựa B 1,2m. Hỏi lực mà tấm ván tác dụng lên điểm tựa A bằng bao nhiêu?
A. 160N; B. 80N;
C. 120N; D. 60N.
Hướng dẫn giải:
Tương tự bài 3. P = PA + PB = 240 (1)
PA. GA = PB.GB
=> PB = PA. \(\frac{GA}{GB}\)= 2 PA (2)
(1) và (2) => P = 3 PA => PA =\(\frac{P}{3}\)= 80N
Chọn B
Bài 5 trang 106 sgk Vật lý lớp 10
Hãy xác định trọng tâm của một bản phẳng mỏng, đồng chất, hình chữ nhật dài 12cm, rộng 6 cm, bị cắt mất một phần hình vuông có cạnh 3 cm ở một góc (Hình 19.7)
Hướng dẫn giải:
Chia bản mỏng thành hai phần.
ABCD và BMNQ. Trọng tâm của 2 phần này là G1 và G2. Nếu gọi trọng tâm của bản lề G thì G sẽ là điểm đặt của hợp lực của các trọng lực P1 và P2 của hai bản nói trên.
Do trọng lượng của mỗi tấm tỉ lệ với diện tích.
Ta có: \(\frac{P_{1}}{P_{2}}\) = \(\frac{S_{1}}{S_{2}}\) = \(\frac{6.9}{3.3}\) = 6
Khi đó G được xác định như sau:
\(\frac{P_{1}}{P_{2}}\) = \(\frac{GG_{2}}{GG_{1}}\) = 6 (1)
Mặt khác ta có: G1G2 = \(\sqrt{6^{2}+1,5^{2}}\) = 6,18 cm
=> GG1 + GG2 = 6,18 (2)
(1)và(2) => GG1 = 0,882 cm
Vậy trọng tâm G nằm trên đường nối G1 và G2; cách G1 một đoạn 0,882cm
Giaibaitap.me
Giải bài tập trang 110 bài 20 các dạng cân bằng, cân bằng của một vật có mặt chân đế SGK Vật lý lớp 10. Câu 1: Thế nào là dạng cân bằng bền? Không bền? Phiếm định?...
Giải bài tập trang 110 bài 20 các dạng cân bằng, cân bằng của một vật có mặt chân đế SGK Vật lý lớp 10. Câu 4: Hãy chỉ rõ dạng cân bằng của...
Giải bài tập trang 114 bài 21 chuyển động tịnh tiến của vật rắn, chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định SGK Vật lý lớp 10. Câu 1: Thế nào là chuyển động tịnh tiến?...
Giải bài tập trang 114, 115 bài 21 chuyển động tịnh tiến của vật rắn, chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định SGK Vật lý lớp 10. Câu 5: Một vật có khối lượng m = 40kg bắt đầu trượt trên sàn nhà dưới tác dụng của một lực nằm ngang F = 200N...