Nội dung chính Ngựa biên phòng:
Văn bản đề cập đến chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ tuần tra trên lưng ngựa. Chú ngựa như những người anh hùng với sức mạnh phi thường, không biết mệt mỏi đã góp phần không nhỏ vào việc giúp đỡ dân, quân ta bảo vệ đất nước. Chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng.
Khởi động:
Quan sát tranh và đoán xem những người đang cưỡi ngựa là ai và họ đang làm gì.
Trả lời:
Những người đang cưỡi ngựa là các chú bộ đội biên phòng.
Họ đang trên đường đi làm nhiệm vụ.
Bài đọc
NGỰA BIÊN PHÒNG
Chú bộ đội biên phòng
Rạp mình trên lưng ngựa
Ngựa phi nhanh như bay
Cả cánh rừng nổi gió.
Ngựa phăm phăm bốn vó
Như băm xuống mặt đường
Mặc sớm rừng mù sương
Mặc đêm đông giá buốt.
Chân ngựa như sắt thép
Luôn săn đuổi quân thù
Vó ngựa như có mắt
Chẳng vấp ngã bao giờ.
Xong công việc trở về
Ngựa bước đi thong thả
Chú bộ đội đi bên
Tay vỗ về lưng ngựa.
Chúng em trong bản nhỏ
Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng
Ngựa biên phòng yêu thương...
(Phan Thị Thanh Nhàn)
Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 trang 68 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ gì? Theo em, công việc đó vất vả, gian khổ như thế nào?
Trả lời:
Chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ tuần tra.
Theo em, công việc đó rất vất vả, gian khổ: làm việc không kể ngày đêm, địa hình đường rừng núi khó khăn hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, sớm mù sương, đêm đông giá buốt.
Câu 2 trang 68 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Hình ảnh ngựa biên phòng được miêu tả thế nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm nghĩ gì?
Trả lời:
- Hình ảnh ngựa biên phòng được miêu tả: Ngựa phăm phăm như băm xuống mặt đường, mặc sớm rừng mù sương, mặc đêm đông giá buốt. Chân ngựa như sắt thép, vó ngựa như có mắt chẳng vấp ngã bao giờ.
- Hình ảnh đó gợi cho em cảm nghĩ các chú ngựa như những người anh hùng với sức mạnh phi thường, không biết mệt mỏi đã góp phần không nhỏ vào việc giúp đỡ dân, quân ta bảo vệ đất nước.
Câu 3 trang 68 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Chi tiết nào cho thấy chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng?
Trả lời:
Chi tiết cho thấy chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng:
- Chú bộ đội đi bên, tay vỗ về lưng ngựa.
- Chúng em trong bản nhỏ phơi thật nhiều cỏ thơm để mùa đông đem tặng ngựa biên phòng yêu thương...
Câu 4 trang 68 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Theo em, vì sao ngựa biên phòng được yêu quý như vậy?
Trả lời:
Theo em, ngựa biên phòng được yêu quý như vậy vì các chú ngựa rất hiền hòa và giúp các chú bộ đội có thể làm nhiệm vụ tuần tra của mình một cách tốt nhất.
Câu 5 trang 68 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Bài thơ này có ý nghĩa gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Ca ngợi tình cảm và việc làm của các bạn nhỏ đối với ngựa biên phòng.
B. Nhắc chúng ta không quên công lao của những chủ ngựa biên phòng.
C. Khuyên chúng ta biết ơn các chiến sĩ biên phòng bảo vệ biên cương của Tổ quốc.
Trả lời:
Chọn B. Nhắc chúng ta không quên công lao của những chủ ngựa biên phòng.
Luyện tập 1: Tìm trong bài các câu thơ có sử dụng biện pháp so sánh.
Trả lời:
- So sánh đặc điểm của sự vật:
+ Chân ngựa như sắt thép
+ Vó ngựa như có mắt
- So sánh đặc điểm của hoạt động:
+ Ngựa phi nhanh như bay
+ Ngựa phăm phăm bốn vó
Như băm xuống mặt đường
Luyện tập 2: Viết 2 – 3 câu về chú ngựa biên phòng, trong đó có sử dụng biện pháp so sánh.
Trả lời:
Chú ngựa biên phòng như người bạn tốt của các anh bộ đội. Chúng đã đồng hành cùng các anh trên hành trình đi làm nhiệm vụ.
Câu có sử dụng biện pháp so sánh: Chú ngựa biên phòng như người bạn tốt của các anh bộ đội.
Giaibaitap.me
1. Nghe thầy có nhận xét chung. 2. Chỉnh sửa bài viết. Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô, chú ý những chỗ mắc lỗi. Viết lại một đoạn trong bài của em theo cách hay hơn.
1. Đọc một câu chuyện về lòng biết ơn. 2. Viết phiếu đọc sách theo mẫu. 3. Trao đổi với bạn về nội dung chính và những điều em thấy xúc động trong câu chuyện. Vận dụng: Chia sẻ với người thân câu chuyện về lòng biết ơn em đã đọc.
1. Chọn đọc một bài đã học trong chủ điểm Sống để yêu thương và trả lời câu hỏi. 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây: 5. Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe. Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của mỗi câu.
1.Đọc thuộc lòng đoạn thơ khoảng 80 chữ trong một bài thơ đã học dưới đây và trả lời câu hỏi. 2. Đọc bài dưới đây và trả lời câu hỏi. Trứng bọ ngựa nở - a. Đoạn mở đầu giới thiệu sự việc gì? b. Các chú bọ ngựa non được miêu tả thế nào qua từng khoảnh khắc dưới đây?