Nội dung chính Hải thượng lãn ông:
Văn bản đề cập đến cuộc đời của Hải Thượng Lãn Ông. Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII. Ngay từ nhỏ, ông đã rất thông minh, tài giỏi và kiên trì, chịu khó tự học. Không chỉ thế, ông còn rất giàu tình yêu thương. Đối với người nghèo, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền. Ngoài ra, ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
Khởi động
Em hiểu thế nào về câu nói “Thầy thuốc như mẹ hiền”?
Trả lời:
Câu nói “Thầy thuốc như mẹ hiền” muốn nói thầy thuốc với thiên chức và lương tâm của mình đã thể hiện như những người mẹ hiền: nhân ái, chữa bệnh cứu người, không màng danh lợi. Không chỉ chữa bệnh tật mà còn nâng đỡ tinh thần người bệnh vượt qua khó khăn như những người mẹ. Đây chính là phẩm chất cao quý của người thầy thuốc.
Bài đọc
HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.
Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,...
Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
(Nguyễn Liêm)
Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Hải Thượng Lãn Ông là ai? Vì sao ông quyết học nghề y?
Trả lời:
- Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.
- Ông quyết học nghề y vì khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y.
Câu 2 trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y như thế nào?
Trả lời:
Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y bằng cách về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữ bệnh giúp dân vì lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học.
Câu 3 trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy ông rất thương người nghèo:
- Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người.
- Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
- Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,...
Câu 4 trang 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 KNTT: Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam?
Trả lời:
Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam vì bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử.
Giaibaitap.me
1. Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu em biết như vậy? 2. Xét các kết hợp từ dưới đây, cho biết trường hợp nào là câu, trường hợp nào chưa phải là câu. Vì sao? 3. Sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu. Viết câu vào vở.
1. Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu. (1) Nhỏ Thầm là cô bạn thân duy nhất của tôi. (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau. a. Tìm phần mở đầu, triển khai và kết thúc của đoạn văn trên. b. Tìm nội dung tương ứng với từng phần của đoạn văn. 2. Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc.
1. Tách mỗi câu dưới đây thành hai thành phần. 2. Từ kết quả ở bài tập 1, thực hiện các yêu cầu sau: a. Xếp thành phần thứ nhất của mỗi câu vào các nhóm. 3. Đặt câu hỏi cho các thành phần câu trong bài tập 1.
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết. 1. Dựa vào các ý đã tìm được trong hoạt động Viết ở Bài 2, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài. Vận dụng: Kể lại câu chuyện Ông Bụt đã đến cho người thân nghe. Nếu suy nghĩ của em về nhân vật ông nhạc sĩ trong câu chuyện.