Câu 1 trang 10 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 KNTT: Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì?
c. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn?
Đoạn 1:
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ để làm sân nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên kia, mười tay đàn xuất sắc đã lập thành một dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ.
(Theo Ni-cô-lai Nô-xốp)
Đoạn 2:
Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
(Theo Vũ Tú Nam)
Trả lời:
a. Cả 2 đoạn văn gồm các câu viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn:
- Đoạn 1: Đoạn văn miêu tả các hoạt động của mọi người đang chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
- Đoạn 2: Đoạn văn miêu tả hoạt động của ong vàng, ruồi, sâu róm, chim sâu,… đang diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
c. Câu nêu ý chính của mỗi đoạn:
- Đoạn 1: Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
Câu văn nằm ở đầu đoạn văn.
- Đoạn 2: Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.
Câu văn nằm cuối đoạn văn.
Câu 2 trang 11 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 KNTT: Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
Đoạn 1:
Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc.
(Theo Vũ Thị Huyền Trang)
Đoạn 2:
Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.
(Theo Võ Quảng)
Trả lời:
- Đoạn 1: Câu chủ đề là: b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn.
Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai – món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
- Đoạn 2: Câu chủ đề là: a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.
Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ. Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vòng, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.
Câu 3 trang 11 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 KNTT: Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.
Trả lời:
Đoạn 1: Không khí Tết đã về với gia đình em trong chiều Ba mươi. Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.
Đoạn 2: Mỗi loài chim lại có một cách xây tổ khác nhau. Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn.
Vận dụng: Trao đổi với người thân về vẻ riêng của từng người trong gia đình.
Trả lời:
Vẻ riêng của từng người:
- Bố hiền lành, chăm lo kiếm tiền.
- Mẹ dịu dàng chăm sóc gia đình chu đáo.
- Em ngoan ngoãn học tập để cha mẹ vui lòng.
Giaibaitap.me
1. Câu chuyện có những nhân vật nào? Những nhân vật đó có điểm gì giống nhau? 3. Vì sao thầy vàng anh rất vui và xúc động khi xem các học trò biểu diễn?
1. Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi. Câu chuyện Thi nhạc của nhà văn Nguyễn Phan Hách cuốn tôi vào một thế giới đầy thú vị. Những con vật quen thuộc như ve sầu, gà trống, dế mèn, chim họa mi,… hóa thành những nghệ sĩ tài năng. c. Người viết yêu thích những gì ở câu chuyện? Từ ngữ, câu văn nào cho biết điều đó?
Yêu cầu: Giới thiệu đặc điểm nổi bật của bản thân. 1. Giới thiệu với người thân về đặc điểm nổi bật của những người bạn mà em yêu quý. Tìm đọc câu chuyện về những con người có năng khiếu nổi bật.
1. Long và Khánh được giới thiệu như thế nào? 2. Những chi tiết nào thể hiện cảm xúc và hành động của Long khi thấy mình giống anh? 4. Nhờ nói chuyện với các bạn, Long đã nhận ra mình khác anh như thế nào?