Trang chủ
Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết
Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn văn bài Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học, SGK Ngữ văn 11 Kết nối tri thức tập 2. Câu 1: Bài thuyết minh Truyện Kiều – kiệt tác của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du gồm những nội dung gì? Nội dung nào được tác giả xác định là trọng tâm?

Phân tích bài viết tham khảo

Truyện Kiều – kiệt tác của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du

1. Giới thiệu chung về tác phẩm.

Truyện Kiều là kiệt tác của đại thi hào Nguyễn Du và của nền văn học Việt Nam. Tác phẩm có vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần của người Việt.

2. Giới thiệu khái quát về tác giả.

Ông sinh ra trong gia đình quyền quý, có truyền thống văn chương. Sống trong một thời đại đầy biến động dữ dội nên cuộc đời Nguyễn Du nếm trải nhiều thăng trầm. Ông có kiến thức uyên bác, trái tim nhân hậu và tài năng văn học bẩm sinh. Nguyễn Du để lại 250 bài thơ chữ Hán và một số tác phẩm viết bằng chữ Nôm, trong đó nổi bật nhất là Truyện Kiều.

3. Nêu hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại.

Truyện Kiều được dựa theo tiểu thuyết “Kim Vân Kiểu truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân ở Trung Quốc.

- Tác phẩm gồm 3254 câu thơ lực bát, dựa trên cốt truyện cuốn tiểu thuyết chương hồi: Kim Vân Kiều truyện.

4. Tóm tắt nội dung tác phẩm.

- Cốt truyện Truyện Kiều được tổ chức theo mô hình cơ bản của truyện thơ Nôm với ba phần: Gặp gỡ, đính ước - Tai biến, chia li - Đoàn tụ.

- Nội dung cốt truyện: kể về cuôc đời 15 năm lưu lạc của Vương Thúy Kiều, người con gái tài sắc, đức hạnh, vẹn toàn.

5. Chú ý sự kết hợp của các yếu tố tự sự, miêu tả.

Sự kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả giúp bài thuyết minh hấp dẫn, dễ hiểu hơn, thu hút người đọc.

6. Làm rõ giá trị tư tưởng của tác phẩm.

- Ca ngợi, trân trọng giá trị con người, người phụ nữ.

- Niềm cảm thương, đau đớn trước số phận.

- Tiếng nói khát vọng sống, khát vọng tự do.

7. Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

Kết tinh nhiều thành tựu văn học dân tộc: cốt truyện, ngôn ngữ, xây dựng nhân vật, thủ pháp ước lệ,...

8. Khẳng định vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.

Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học, đóng góp to lớn đã được ghi nhận và tiếp tục khám phá.

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Bài thuyết minh Truyện Kiều – kiệt tác của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du gồm những nội dung gì? Nội dung nào được tác giả xác định là trọng tâm? 

Trả lời: 

Bài thuyết minh trên gồm 5 phần chính:

- Phần 1: Giới thiệu tác phẩm

- Phần 2: Giới thiệu tác giả

- Phần 3: Tóm tắt tác phẩm

- Phần 4: Nghệ thuật của Truyện Kiều

- Phần 5: Kết luận

→ Nội dung trọng tâm của tác phẩm là phần tóm tắt tác phẩm và nghệ thuật của tác phẩm. 

Câu 2: Chỉ ra sự kết hợp của một số yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm hoặc nghị luận được sử dụng trong bài thuyết minh. 

Trả lời: 

- Tự sự: tác giả đã kể về Nguyễn Du và tác phẩm truyện Kiều và tóm tắt toàn bộ Truyện. 

 - Miêu tả: trong phần tóm tắt nội dung của tác phẩm Truyện Kiều

 - Biểu cảm: thể hiện ở những nhận xét về tác phẩm

 - Nghị luận: chỉ ra nghệ thuật trong truyện Kiều

→ Việc kết hợp hài hòa giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận đã giúp cho bài văn trở nên hay, hấp dẫn và thu hút người đọc hơn và nó cũng tạo sự dễ dàng hơn trong việc hiểu nội dung của tác phẩm. 

Câu 3: Đề bài: Thuyết minh về tác phẩm Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử. 

Trả lời: 

Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, và ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới. Ông từng học trung học ở Huế sau đó ra làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo. Năm 1936, ông phải quay trở lại Quy Nhơn để chữa bệnh và 4 năm sau đó ông mất tại bệnh viện do bệnh phong.

Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử được rút ra từ tập Đau thương sáng tác năm 1938, được coi là tiếng thơ trong trẻo nhất trong cuộc đời làm thơ của Hàn Mặc Tử. Bài thơ là một bức tranh thôn dã, tất cả đều mang đậm vẻ xuân từ cảnh vật cho đến tấm lòng của con người.

Ngày từ tên của tác phẩm đã khiến cho người đọc có một cảm giác gì đó vui tươi chứa đựng sự huyền ảo về một mùa xuân tuyệt đẹp.

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ hiện lên với vẻ đẹp của sắc xuân tràn ngập

“Trong làn nắng ửng khói mơ tan

Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng

Sột soạt gió trêu tà áo biếc

Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang”.

Đó là sắc vàng của ánh nắng sớm, là đôi mái hiên lấm tấm vàng của nước và ánh nắng, khung cảnh ấy tạo nên một bức tranh thiên nhiên mùa xuân giản dị nhưng rất đỗi gần gũi. Đặc biệt là hình ảnh “sột soạt” của tiếng gió thổi vào tà áo, đây được cho là một cách miêu tả âm thanh rất đỗi đẹp và hay. Qua con mắt trữ tình của tác giả, chỉ là gió thổi tà áo, nhưng tác giả đã thổi hồn vào sự vật, nhân cách hóa nó, để tưởng chừng như gió đang trêu tà áo, điều đó tạo nên một cảm giác vui tươi khó tả, sự hứng khởi của một mùa xuân đến. Giàn thiên lý lấp ló sau bóng xuân tạo nên một khung cảnh mãn nhãn, khiến người đọc không khỏi trầm trồ mà tưởng tượng ra được một khung cảnh thiên nhiên đẹp và mê người đến thế.

Từ gần, tác giả phóng tầm mắt ra xa mà ngắm nhìn thiên nhiên đất trời mới thấm hết sự tươi đẹp của nó “sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời”. Nó gợi cho ta nhớ đến câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, cảnh vật dường như cũng đẹp như vậy “Cỏ non xanh tận chân trời”. Sức sống đang tràn ngập muôn nơi, con người cũng vậy, cũng hòa mình vào sức sống mãnh liệt đó của đất trời.

“Bao cô thôn nữ hát trên đồi

- Ngày mai trong đám xuân xanh ấy

Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi”

Mọi người đang hòa mình vào khung cảnh ngày xuân, cũng chính là đang đắm mình trong hạnh phúc của cuộc đời. Đó là hình ảnh những cô thôn nữ còn “xuân xanh”, họ đều trẻ trung, xinh đẹp như mùa xuân, đang đắm mình trong hạnh phúc, có cả hạnh phúc lứa đôi (theo chồng). Tiếng hát của họ vang vọng vào không gian, mang theo cả khát vọng của chính họ đến cuộc đời.

“Thầm thì với ai ngồi dưới trúc

Nghe ra ý vị và thơ ngây”

Trong cái sắc xuân tuyệt đẹp ấy của lứa tuổi đẹp nhất, họ đang trò chuyện, tâm tình với người mình thương, giãi bày nỗi lòng của mình. Đó cũng là mong muốn, niềm tiếc nuối của tác giả, phải chăng anh cũng đang đợi người thương của mình, cũng muốn một lần được đắm mình vào mùa xuân ấy, được yêu thương và hạnh phúc. Để rồi, tác giả buồn rầu mà bày tỏ nỗi nhớ nhung của mình trước khí xuân vui tươi ấy:

“Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín

Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng

- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc

Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”.

Người khách ấy, trong khung cảnh tuyệt đẹp này dường như bóng dáng quê hương hiện ra trước mắt anh. Anh nhớ họ, nhỡ những sự vật nhỏ bé nhưng gần gũi, thân thương, mong muốn được một lần trở về, thăm người con gái thân quen ấy. Tất cả đều hiện ra trước mắt tác giả nhưng đó chỉ còn là những kỉ niệm về những ngày tháng bình yên, êm ấm khiến tác giả không thể nào quên được.

Dù sử dụng thể thơ dựa trên thất ngôn Đường luật, nhưng bằng tài năng của mình, tác giả khiến ý thơ, lời thơ trở lên gần gũi, không khô cứng, khó hiểu mà ngược lại khiến người đọc cảm thấy hay, dễ hiểu. Với nhịp thơ 4/3 được sử dụng nhịp nhàng, tác giả không chỉ làm nổi bật được khung cảnh mùa xuân mà còn làm nổi bật được nỗi lòng của chính mình cùng với những câu thơ trừu tượng, hình ảnh sinh động, gần gũi, mang theo sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Tất cả tạo nên một bức tranh thiên nhiên độc đáo nhưng ẩn sâu trong đó là tình cảm của một người xa quê với nỗi nhớ da diết, khôn nguôi.

Như vậy, có thể nói bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu của hồn thơ Hàn Mặc Tử, thể hiện rõ chất thi sĩ, tâm hồn bay bổng của một người luôn khao khát được sống, được tận hưởng một cuộc đời đẹp đẽ, vui tươi, tạo ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc.

Giaibaitap.me

Góp ý - Báo lỗi

Vấn đề em gặp phải là gì ?

Hãy viết chi tiết giúp Giaibaitap.me

Bài giải mới nhất

Bài giải mới nhất các môn khác