Dựa vào hình 5.3 cho biết: Mĩ La Tinh có những cảnh quan và tài nguyên khoảng sản gì ?
Trả lời:
- Các cảnh quan tự nhiên: rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, xa van và xa van- rừng, thảo nguyên và thảo nguyên - rừng, hoang mạc và bán hoang mạc, vùng núi cao; trong đó, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm (A-ma-dôn), đồng cỏ chiếm phần lớn diện tích.
- Có nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên, kim loại màu.
Dựa vào bảng 5.3 nhận xét tỉ trọng thu nhập của các nhóm dân cư ở một số nước Mĩ La Tinh.
Trả lời:
- Chi-lê: 10% số người nghèo nhất chiếm 906 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 35485 triệu USD, chênh nhau tới gần 40 lần.
- Ha-mai-ca: 10% số người nghèo nhất chiếm 218,7 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 2454,3 triệu USD, chênh nhau tới trên 11 lần.
- Mê-hi-cô: 10% số người nghèo nhất chiếm 5813 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 250540,3 triệu USD, chênh nhau tới 43 lần.
- Pa-na-ma: 10% số người nghèo nhất chiếm 81,2 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 5022,8 triệu USD, chênh nhau tới 61,8 lần.
Nhìn chung, sự chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo là rất lớn.
Dựa vào hình 5.4 hãy nhận xét tốc độ tăng GDP của Mĩ La Tinh trong giai đoạn 1985 – 2004
Trả lời:
Vào các năm 1990, 1995, 2002 tốc độ tăng GDP của Mĩ La tinh rất chậm; trong khi đó tốc độ tăng nhanh vào các năm 2000 và đặc biệt năm 2004.
Như vậy, tốc độ phát triển kinh tế giai đoan 1985 - 2004 không đều, sự phát triển kinh tế Mĩ Latinh thời gian này thiếu ổn định.
Dựa vào bảng 5.4 cho biết đến năm 2004, những quốc gia nào ở Mĩ La tinh có tỉ lệ nợ nước ngoài cao (so với GDP)
Trả lời:
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.
Bài 1 trang 27 sgk địa lý 11
Vì sao các nước Mĩ La tinh có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng tỉ lệ người nghèo ở khu vực này vẫn cao?
Trả lời:
- Tuy đã giành độc lập song nhiều nước vẫn duy trì cơ cấu xã hội phong kiến. Các thế lực tôn giáo bảo thủ tiếp tục cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế - xã hội độc lập tự chủ, còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài, nhất là Hoa Kì.
- Quá trình cải cách kinh tế của nhiều nước đã vấp phải sự phản ứng của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có.
Bài 2 trang 27 sgk địa lý 11
Dựa vào hình 5.4 lập bảng và nhận xét tốc độ tăng GDP của Mĩ La tinh trong giai đoạn 1985 – 2004.
Trả lời:
Tốc độ gia tăng GDP của Mĩ La tinh trong giai đoạn 1985 – 2004
Năm |
1985 |
1990 |
1995 |
2000 |
2002 |
2004 |
Tốc độ tăng GDP |
2,3 |
0,5 |
0,4 |
2,9 |
0,5 |
6,0 |
- Nhận xét: Mĩ La tinh có tốc độ phát triển kinh tế không ổn định.
Bài 3 trang 27 sgk địa lý 11
Những nguyên nhân nào làm cho kinh tế các nước Mĩ La tinh phát triển không ổn định ?
Trả lời:
Nguyên nhân
- Mức tăng dân số còn khá cao
- Các cuộc cải cách ruộng đất không triệt để.
- Tình hình chính trị thiếu ổn định.
- Chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế – xã hội độc lập tự chủ, còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài, nhất là Hoa Kì.
- Quá trình cải cách kinh tế của nhiều nước đã vấp phải sự phản ứng của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có.
Giaibaitap.me