Dựa vào hình 1, nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người ( USD/người)
Trả lời:
- Các nước và vùng lãnh thổ có thu nhập cao tập trung chủ yếu ở Bắc Mĩ, Tây Âu, Đông Á, Ô-xtrây-li-a. Các nước và vùng lãnh thổ có thu nhập thấp thường tập trung ở châu Phi, Nam Á, Tây Nam Á,...
Dựa vào bảng 1.1, hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Trả lời:
GDP bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các nước phát triển thường có GDP/người cao, gấp nhiều lần trung bình của thế giới; các nước đang phát triển có GDP/người thấp, thấp hơn rất nhiều lần trung bình của thế giới.
Dựa vào bảng 1.2, hãy nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước – năm 2014.
Trả lời:
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển khác nhau: các nước phát triển có tỉ trọng khu vực III cao, khu vực I thấp; các nước đang phát triển ngược lại.
Dựa vào bảng 1.3, kết hợp với thông tin ở trên, nhận xét sự khác biệt về chỉ số HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
Trả lời:
Các nước phát triển có tỉ số HDI thường cao trên 0,7, tuổi thọ trung bình của dân số cao; các nước trung bình có tỉ số HDI thấp dưới 0,7, tuổi thọ trung bình thấp.
Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thế giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65.
Chỉ số HDI (năm 2003): thế giới: 0,741; các nước phát triển: 0,855; các nước đang phát triển: 0,694.
Bằng hiểu biết của bản thân em hãy:
- Nêu một số thành tựu do bốn công nghệ trụ cột tạo ra.
- Kể tên một số ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức
Trả lời:
Công nghệ sinh học: tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh...
Công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, với những tính năng mới ( vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,...).
Công nghệ năng lượng: sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới ( hạt nhân, mặt trời, thủy triều...)
Công nghệ thông tin: tạo ra các vi mạch, chíp điện tử có tốc độ cao, kĩ thuật số hóa, cáp quang,... nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu giữ thông tin.
Một số ngành dịch vụ: bảo hiểm, viễn thông, kế toán, ngân hàng, tư vấn,...
Bài 1 trang 9 sgk địa lý 11
Trình bày những điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.
Trả lời:
|
Nhóm nước đang phát triển |
Nhóm nước phát triển |
Về kinh tế |
- Trình độ công nghiệp hóa thấp - Nợ nước ngoài lớn, phụ thuộc nước ngoài về vốn, kĩ thuật, |
- Đầu tư ra nước ngoài là chủ yếu và là chủ nợ |
Về xã hội |
- Tuổi thọ trung bình dưới mức bình quân của thế giới: - Chỉ số HDI thấp hơn mức trung bình cả thế giới. |
- Tuổi thọ trung bình cao : 76 tuổi - Chỉ số HDI cao.
|
Bài 2 trang 9 sgk địa lý 11
Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh tế - xã hội thế giới.
Trả lời:
Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự xuất hiện và bùng nổ công nghệ cao, đó là công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học với hàm lượng tri thức cao.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Làm xuất hiện nhiều ngành mới, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
+ Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ trên thế giới và trong các quốc gia.
+ Làm nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Bài 3 trang 9 sgk địa lý 11
Dựa vào bảng số liệu sau:
Tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển
Năm |
1990 |
1998 |
2000 |
2004 |
Tổng nợ |
1310 |
2465 |
2498 |
2724 |
Vẽ biểu đồ đường biểu hiện tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển qua các năm. Rút ra nhận xét.
Trả lời:
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển giai đoạn 1990 - 2004
b) Nhận xét: Tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển tăng nhanh, từ 1990 đến 2004 tăng lên gấp 2 lần.
Giaibaitap.me