Bài tập 1:
a.
- “Nụ tầm xuân1”: bổ ngữ cho động từ “hái”.
- “Nụ tầm xuân2”: là chủ ngữ của hoạt động “nở”.
b.
- “Bến1”: phụ ngữ chi đối tượng, bổ nghĩa cho “nhớ”.
- “Bến2”: là chủ ngữ của động từ “đợi”
c.
- “Trẻ1”: phụ ngữ chi đối tượng, bổ nghĩa cho “yêu”.
- “Trẻ2”: là chủ ngữ của động từ “đến”
d.
- Già 1: phụ ngữ chi đối tượng, bổ ngữ của tính từ “ kính”.
- Già2: chủ ngữ của động từ “ để”.
- Bống 1, bống 2, bống 3, bống 4: phụ ngữ chi đối tượng, là bổ ngữ nên đều đứngsau động từ, chỉ khác nhau về hư từ đi kèm (không có hư từ hoặc có hư từ cho.)
- Bống5, bống6: là chủ ngữ, đứng trước các động từ
⟹ Vị trí thay đổi + vai trò ngữ pháp thay đổi + hình thái từ không thay đổi
- Những ngữ liệu trên được viết bằng tiếng Việt ⟹ tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Bài tập 2:
VD:
Tiếng Anh: I go to school with my friend.
Tiếng Việt: Tôi đi học cùng với bạn của tôi.
- Tiếng Anh: I (chủ ngữ), my ( Bổ ngữ).
⟶ Chức năng ngữ pháp, ngữ âm và chữ viết khác nhau.
- Tiếng Việt: Tôi1 ( chủ ngữ), Tôi2 ( bổ ngữ).
⟶ Chức năng ngữ pháp khác nhau, còn ngữ âm và chữ viết giống nhau
- Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau ⟹ Loại hình ngôn ngữ đơn lập.
- Tiếng Anh biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau ⟹ Loại hình ngôn ngữ hòa kết.
Bài tập 3
Các hư từ và ý nghĩa của nó:
- Đã: chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ (việc đã làm), trước một thời điểm nào đó.
- Các: chỉ số nhiều (các xiềng xích là các thế lực bị áp bức).
- Để: chỉ mục đích.
- Lại: chỉ hoạt động tái diễn, đáp lại (vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ giai cấp phong kiến).
- Mà: chỉ mục đích (lập nân Dân chủ Cộng Hòa).
⟹ Hư từ không biểu thị ý nghĩa từ vựng nhưng nó biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp khi kết hợp với các từ lọai khác và có tác dụng làm cho câu mang nội dung biểu đạt hoàn chỉnh.
Giaibaitap.me