A. TÁC GIẢ:
Câu 1:
Tiểu sử cuộc đời và con người tác giả
Cuộc đời và con người Nam Cao (1915 – 1951)
+Tên thật là Trần Hữu Tri, sinh tại Hà Nam, trong một gia đình trung nông nghèo. Quê ông là làng Đại Hoàng, quanh năm nghèo đói, bị cường hào áp bức bóc lột rất nặng nề. => Gắn bó sâu nặng với quê hương, những người nghèo khổ.
+ Học xong bậc thành chung, Nam Cao sống bằng nghề dạy học và viết văn. Năm 1943, Nam Cao gia nhập hội Văn hóa cứu quốc và tham gia Cách mạng tháng Tám. Sau đó, ông theo đoàn quân Nam Tiến vào vùng Nam Trung Bộ tiếp tục hoạt động kháng chiến. Trong kháng chiến chống Pháp, Nam Cao công tác văn nghệ, báo chí ở Việt Bắc, tham gia chiến dịch Biên giới (1950). Năm 1951, ông bị giặc bắt và hi sinh. => có ý nghĩ tiêu biểu cho lớp trí thức đương thời xuất thân từ nông thôn nghèo khó
- Con người của Nam Cao, đặc biệt là trong xã hội trước Cách mạng tháng Tám, nổi bật một số đặc điểm:
+ Tâm trạng bất hòa sâu sắc đối với xã hội đương thời.
+Sự gắn bó ân tình sâu nặng, thiết tha với người nông dân nơi đồng ruộng làng quê.
+ Tinh thần tự đấu tranh một cách trung thực để vượt qua chính mình, cố khắc phục tâm lí, lối sống tiểu tư sản.
Câu 2:
Nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:
Nam Cao là nhà văn rất tự giác về quan điểm có tính nguyên tắc của văn học hiện thực tiến bộ và văn học chính nói chung:
- Văn học phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động, phản ánh chân thực cuộc sống. Quan điểm nghệ thuật hiện thực “vị nhân sinh”. “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than” (Trăng sáng)
- Văn chương chân chính phải có nội dung nhân đạo sâu sắc, vừa mang nỗi đau nhân thế, vừa có thể tiếp sức mạnh cho con người vươn tới cuộc sống nhân ái, công bằng.
“Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn” (Đời thừa)
Ông không chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực rồi viết ra những lời giả dối, phù phiếm.
- Cuộc sống phải đặt trên văn chương, văn chương phải vì con người. Nhà văn chân chính trước hết phải là con người chân chính, tức là phải có nhân cách, có lòng nhân đạo. Người cầm bút phải có lương tâm, trách nhiệm, không được cẩu thả.
- Nghề văn phải là một nghề sáng tạo. Bản chất của văn chương là sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và sự dễ dãi. “Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”.
Câu 3:
Những trăn trở, day dứt của Nam Cao khi viết về:
- Người trí thức nghèo:
+ Họ là những nhà văn nghèo, những viên chức, những anh giáo khổ trường tư,… Họ có ý thức sâu sắc về giá trị sống và nhân phẩm, mang nhiều hoài bão cao đẹp, có tâm huyết và tài năng, luôn khát khao được phát triển nhân cách, được đóng góp cho xã hội.
+ Nhưng họ bị gánh nặng cơm áo gạo tiền và hoàn cảnh xã hội ngột ngạt, bất công làm cho “chết mòn”, thành “người thừa”. Những hoài bão và ước mơ cao đẹp của họ bị vùi lấp một cách phũ phàng. Tác giả tập trung miêu tả và phân tích tình trạng “sống mòn” hay “chết mòn” của con người, Nam Cao đã phê phán sâu sắc xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người, đồng thời thể hiện niềm khao khát một lẽ sống lớn, một cuộc sống có ích và có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người.
- Người nông dân: Ông đã vẽ lên bức tranh hiện thực xã hội về nông thôn Việt Nam nghèo đói, xơ xác, thê thảm. Đối tượng được hướng tới là những con người thấp cổ bé họng, chịu số phận đắng cay, đoạ đày. Từ đó ông lên án xã hội tàn bạo đã huỷ hoại nhân cách con người- những người vốn mang bản tính hiền lành, chân chất, thân thiện. Tuy nhiên, ông đi sâu vào miêu tả nội tâm để khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện đó.
Câu 4:
Những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao:
- Luôn đề cao con người tư tưởng, đặc biệt chú ý và hướng tới thế giới bên trong của con người, coi đó là nguyên nhân của những hành động bên ngoài
- Có biệt tài trong việc diễn tả và phân tích tâm lí nhân vật. Những câu văn sắc sảo để diễn tả những trạng thái, quá trình tâm lí phức tạp, suy nghĩ mâu thuẫn trong con người.
- Ông thường đảo lộn không gian và thời gian trong tác phẩm nhưng vẫn linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.
- Viết về cái nhỏ nhặt hàng nhưng vẫn làm nổi bật được những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật.
- Giọng điệu buồn thương, chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà đầy thương cảm.
=> Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX.
Giaibaitap.me