Câu 1 trang 70 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Thay đổi trong giá trị GDP.
a) Dựa vào bảng số liệu 10.2 trong SGK để tính tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới, rồi điền vào bảng sau :
BẢNG 10.2. GDP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THẾ GIỚI
(Đơn vị: tỉ USD)
|
1985 |
1995 |
2004 |
Trung Quốc |
239,0 |
697,6 |
1649,3 |
Thế giới |
12360,0 |
29357,4 | 40887,8 |
Bảng số liệu:
TỈ TRỌNG GDP CỦA TRUNG QUỐC
(Đơn vị : %)
|
1985 |
1995 |
2004 |
Trung Quốc |
|
|
|
Thế giới |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
b) Nhận xét
Trả lời:
a)
TỈ TRỌNG GDP CỦA TRUNG QUỐC
(Đơn vị %)
1985 |
1995 |
2004 |
|
Trung Quốc |
1,93 |
2,37 |
4,03 |
Toàn thế giới |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
b) Nhận xét:
- Tỉ trọng GDP của Trung Quốc đóp góp vào GDP của thế giới tăng qua các năm: từ 1,93 năm 1985 đến 4,03 năm 2004.
- GDP của Trung Quốc tăng nhanh( sau 19 năm tăng 6,9 lần; thế giới tăng 3,3 lần).
⟹ Kinh tế Trung Quốc ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Câu 2 trang 70 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Thay đổi trong sản lượng nông nghiệp.
Dựa vào bảng số liệu 10.3 trong SGK, cho biết:
a) Các nông sản có sản lượng tăng nhanh
b) Các nông sản có sản lượng xếp hạng cao trên thế giới
c) Kết luận chung về tình hình sản xuất một số nông sản của Trung Quốc
Trả lời:
a) Các nông sản có sản lượng tăng nhanh: Lương thực, lạc, mía, thịt lợn. (Số liệu chứng minh)
b) Các nông sản có sản lượng xếp hạng cao trên thế giới: Lương thực, bông, lạc, thịt lợn, thịt cừu. (Xếp thứ nhất).
c) Kết luận chung về tình hình sản xuất một số nông sản của Trung Quốc:
Nhìn chung sản lượng nông sản tăng. Tuy nhiên, một số nông sản (lương thực, bông, mía) có sản lượng năm 2000 giảm so với năm 1995 (do biến động thất thường của thời tiết).
Câu 3 trang 71 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Thay đổi trong cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu.
Dựa vào bảng 10.4 trong SGK :
a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu xuất, nhập khẩu của Trung Quốc.
b) Nhận xét
Trả lời:
a) Vẽ biểu đồ tròn theo gợi ý
Yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, đẹp
Có chú giải, tên biểu đồ, số liệu
b) Nhận xét:
- Cơ cấu xuất - nhập khẩu có sự thay đổi tích cực:
+ Tỉ trọng xuất khẩu tăng lên từ năm 1985 đến năm 1995, sau đó lại giảm vào năm 2004, nhưng nhìn chung thời kì 1985 đến 2004 có tỉ trọng xuất khẩu tăng.
+ Tỉ trọng nhập khẩu giảm từ năm 1985 đến năm 1995, sau đó lại tăng vào năm 2004, nhưng nhìn chung cả thời kì là giảm.
+ Tỉ trọng xuất khẩu tăng nhưng không đều: giai đoạn từ 1985-1995 tăng lên,sau đó giai đoạn từ 1995-2004 lại giảm. Nhìn chung thời kì 1985 đến 2004 có tỉ trọng xuất khẩu tăng.
+ Tỉ trọng nhập khẩu giảm nhưng không đều: giai đoạn từ 1985-1995 giảm, giai đoạn 1995-2004 tăng lên. Nhìn chung thời kì 1985 đến 2004 có tỉ trọng nhập khẩu giảm đi.
- Cán cân xuất-nhập khẩu:
+ Năm 1985 Trung Quốc nhập siêu.
+ Các năm 1995, 2004 Trung Quốc xuất siêu.
Giaibaitap.me